Phản ứng Berger dương tính là gì

Trang chủ
Bài giảng Động kinh

MỘT SỐ HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ ĐIỆN NÃO ĐỒ LÂM SÀNG

Ths.Bs. Trần Văn Tú

Điện não đồ là phương pháp thăm dò chức năng hoạt động sinh lý của tế bào não, thông qua việc ghi lại các điện thế phát sinh trong các tế bào thần kinh trong quá trình dẫn truyền các xung động thần kinh. Từ khi ra đời cho đến nay, với sự phát triển và hoàn thiện không ngừng, điện não đồ đóng góp vai trò đáng kể trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh của hệ thần kinh trung ương.

LỊCH SỬ VỀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN NÃO ĐỒ

  • - Năm 1875 nhà phẫu thuật người Anh R. Caton lần đầu tiên quan sát được hoạt động điện có nhịp ở não động vật sống, khi con vật chết hoạt động này cũng mất. Sau đó nhiều nhà khoa học trên thế giới đi sâu tìm hiểu về dòng điện hoạt động của não cá, ếch, thỏ, chó.
  • - Cho đến năm 1929, H. Berger, nhà tâm thần học là người đầu tiên công bố ghi được sóng alpha và sóng beta ở não người. Bắt đầu từ đây mở ra một hướng nghiên cứu mới về sinh lý và bệnh lý của não.
  • - Rất nhiều nhà khoa học trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, phát minh cải tiến kỹ thuật và hoàn thiện dần phương pháp ghi điện não đồ [H. Berger, Grey, Wather, Gibbs, Jasper, Gastaut, Lennox, EA. ZhirmunsKaja. G. Durup, F. Bremer, N. Harvey, G. D. Hobart, E. Niedermeyer, F. L. Silva...]
  • - Đến nay đã có nhiều kỹ thuật mới, hiên đại như ghi điện não đồ có phân tích tự động, điện não đồ ghi qua băng cassete, qua vô tuyến, điện não đồ bản đồ...
  • - Điện não đồ đã trở thành chuyên ngành thăm dò chức năng điện sinh lý thần kinh. Cùng với các phương tiện xét nghiệm bổ trợ khác, điện não đồ phát huy vai trò trong công tác chẩn đoán, điều trị bệnh và trong các công trình nghiên cứu của ngành y sinh học.

CẤU TẠO MÁY ĐIỆN NÃO

  • - Dòng điện sinh lý của tế bào não có điện thế rất nhỏ [=1/100.000 volt].
  • - Để ghi được dòng điện nhỏ bé này phải thông qua máy ghi điện não.
  • - Từ khi ra đời cho đến nay máy điện não ngày càng được cải tiến hoàn thiện và hiện đại.
  • - Có rất nhiều loại máy khác nhau tuy nhiên nguyên lý hoạt động của máy đều tuân theo quy trình cơ bản: đầu vào - đạo trình ghi - tiền khuếch đại - lọc tần số cao - hậu khuếch đại - bút ghi - chuẩn - ghi lên bản ghi [giấy, băng cassete, màn hình]

Cấu tạo của máy

Gồm 3 bộ phận chính

  • - Điện cực
  • - Bộ khuếch đại
  • - Dao động kế

Và một số bộ phận phụ

  • - Ghi nhịp thở
  • - Ghi nhịp tim
  • - Đánh dấu thời gian
  • - Kích thích ánh sáng
  • - Kích thích tiếng động

Các điện cực

  • - Điện cực hình dĩa [điện cực dán]
  • - Điện cực cầu
  • - Điện cực kim
  • - Điện cực đơn cực, đa cực để ghi điện não trên bề mặt não hoặc ghi trực tiếp vào tổ chức não trong phẫu thuật định vị não.
  • - Điện cực trung tính bằng các loại kẹp đặc biệt để gắn vào tai, mũi của người bệnh.

Bộ phận khuếch đại

  • - Gồm có tiền và hậu khuếch đại, làm cho tín hiệu điện não đủ lớn về điện thế để chuyển ra hệ thống bút ghi.

Dao động kế [hệ thống bút ghi]

  • - Các tín hiệu sau khi qua bộ phận khuếch đại, qua hệ thống lọc nhiễu sẽ làm dao động hệ thống bút ghi, vẽ lên giấy theo chiều dọc lên xuống với tốc độ tuỳ chọn 7.5, 15, 30, 60 mm/s.
  • - Hình vẽ của bút ghi có hình làn sóng nên hoạt động điện não còn gọi là các sóng điện não.

PHƯƠNG PHÁP GHI ĐIỆN NÃO

  • - Máy điện não được dặt trong phòng cách âm, xa các máy có động cơ hoạt động, ở nơi yên tĩnh, thoáng mát, có điều hoà nhiệt độ, tránh nóng quá, lạnh quá gây nhiễu khi ghi.
  • - Bệnh nhân đến ghi điện não phải có chỉ định của thầy thuốc với phiếu ghi rõ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, tóm tắt triệu chứng chính của bệnh, chẩn đoán bệnh, các thuốc đã và đang dùng.
  • - Trước khi vào ghi điện não bệnh nhân được giải thích rõ về cuộc ghi và được nghỉ ít nhất 30 phút. Trong khi bệnh nhân hoàn toàn thư giãn về tâm lý và cơ bắp, nằm nhắm mắt [có thể ngồi]
  • - Quá trình ghi một bản điện não cần tuân thủ chặt chẽ các quy ước của Tổ chức quốc tế.
    • Sơ đồ điện cực theo sơ đồ 10/20
    • Độ dài bản ghi trung bình 15 phút và tối thiểu có hai chương trình dọc và ngang.
    • Trong khi ghi cần phải tiến hành một số nghiệp pháp nhắm mắt mở mắt, nghiệm pháp tăng thông khí [thở sâu], nghiệm pháp kích thích ánh sáng, nghiệm pháp ấn động mạch cảnh...nhằm tạo điều kiện dễ dàng phát hiện hoạt động bệnh lý của não.
  • - Phân tích kết quả điện não có nhiều phương pháp khác nhau: phân tích bằng mắt thường, phân tích bằng hệ thống máy vi tính, bằng hệ thống bản đồ...

  • - Có hai phương pháp ghi điện não: ghi đơn cực và ghi lưỡng cực.

    • Ghi đơn cực: một cực nằm trong vùng hoạt động của não và một cực không nằm trong vùng hoạt động của não [dái tai, cằm, gốc mũi]
    • Ghi lưỡng cực: cả hai điện cực điều nằm trong vùng hoạt động của não [cách này phổ biến hơn]
  • - Chương trình hoạt động của máy tối thiểu có hai chương trình dọc và ngang để hỗ trợ lẫn nhau trong việc xác định ổ tổn thương khu trú. Ngoài ra tuỳ theo trường hợp cụ thể có thể ghi nhiều chương trình khác nhau theo yêu cầu.

Vị trí điện cực

  • - Theo quy định quốc tế gọi là hệ thống 10-20
  • - Ở người lớn EEG tiêu chuẩn cho phép ghi được đồng thời 16 chuyển đạo.
  • - Tên của các điện cực là tên của các vùng da đầu. Vd: Fp [Fronto-polaire: cực trán], F [frontal: trán], C [central: trung tâm].
  • - Các điện cực ở đường giữa mang một tên với từ đầu là Z [Zero]. Các điện cực mang số chẵn nằm bên phải của đầu, số lẻ nằm bên trái.

Trình tự xác định vị trí điện cực

  • - Vẽ đường nối gốc mũi và ụ chẩm thông qua điểm giữa đỉnh đầu.
  • - Nối hai điểm trước tai phải và trước tai trái, đường nối hai điểm này sẽ cắt đường gốc mũi-ụ chẩm tại điểm Cz.
  • - Trên đường giữa [gốc mũi-chẩm] đặt hai điện cực Fz và Pz phía trước và phía sau của Cz với khoảng cách bằng 20% của đường gốc mũi-ụ chẩm.
  • - Trên đường nằm ngang [nối hai điểm trước tai] đặt các điện cực T3, C3, C4 và T4 ở hai bên trái và phải, cách nhau và cách Cz một khoảng 20%.
  • - Trên đường gốc mũi-ụ chẩm lấy hai mốc Fp [cách gốc mũi 10%] và O [cách ụ chẩm 10%]
  • - Nối T3-Fp theo hình vòng cung, điện cực Fp1 sẽ nằm cách Fp một khoảng tỉ lệ là 10% và F7 cách T3 và Fp1 một khoảng là 20%.
  • - Nối T3-O theo hình vòng cung, điện cực O1 sẽ cách O một khoảng là 10% và điện cực T5 cách T3 và O1 một khoảng cách là 20%.
  • - Bằng cách tương tự đặt điện cực Fp2, F8, T4, T6, O2 ở bên phải. Điện cực F3 nằm giữa đường nối Fp1-C3 và F4 nằm giữa Fp2-C4. Điện cực P3 nằm giữa C3-O1 và P4 nằm giữa C4-O2.

MỘT SỐ NGHIỆM PHÁP HOẠT HOÁ THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG KHI GHI ĐIỆN NÃO ĐỒ

Các nghiệm pháp hoạt hoá trong ghi điện não đồ nhằm mục đích tăng cường các hoạt động bệnh lý [nếu có] để việc phát hiện được dễ dàng và sớm hơn.

Ngoài ra các nghiệm pháp hoạt hoá còn giúp đánh giá chức năng hoạt động của tế bào não

Nghiệm pháp mở mắt - nhắm mắt

  • - Do Berger tiến hành năm 1929 còn gọi là phản ứng Berger.
  • - Nghiệm pháp này được làm 3-4 lần cho một cuộc ghi.
  • - Bản chất của nghiệm pháp là đánh giá tình trạng hoạt động của tế bào não và phát hiện những hoạt động bệnh lý [nếu có] như các sóng chậm, sóng nhọn, loại hoạt động kịch phát trong thời gian làm nghiệm pháp.

Nghiệm pháp tăng thông khí [thở sâu, Hyperventilation]

  • - Nghiệm pháp này được thực hiện trong mọi cuộc ghi điện não.
  • - Cách làm: cho bệnh nhân thở sâu và nhanh trong 3 phút liên tục [có thể 5 phút khi có yêu cầu] với tần số 20-30 lần/phút và phải đạt được 30-45 lít thông khí/phút.
  • - Nghiệm pháp tạo điều kiện xúc tác để các hoạt động bệnh lý thể hiện rõ rệt, giúp phát hiện hoạt động bệnh lý trên bản ghi, đặc biệt ở những bệnh nhân có cơn động kinh.

Nghiệm pháp kích thích ánh sáng ngắt quãng

  • - Đặt nguồn sáng là một bóng đèn tạo xung để chiếu ánh sáng ngắt quãng trước mặt bệnh nhân, ở chính đường giữa của hai mắt với khoảng cách 10-20 cm.
  • - Tiến hành kích thích với các tần số xung ánh sáng khác nhau [2, 4, 6, 8...]. Mỗi tần số được kích thích khoảng 5 đến 10 giây.
  • - Nghiệm pháp này nhằm đánh giá tình trạng đáp ứng của tế bào não, thông qua đó đánh giá trạng thái hoạt động chức năng của tế bào não.
  • - Ngoài ra nghiệm pháp kích thích ánh sáng có tác dụng tích cực trong việc phát hiện cơn động kinh tiềm tàng trên điện não đồ.

Ngoài ra còn có một số nghiệm pháp khác như nghiệm pháp kích thích bằng tiếng động, nghiệm pháp kích thích bằng cảm giác, nghiệm pháp giấc ngủ tự nhiên. Tuỳ trường hợp cụ thể của bệnh nhân các nghiệm pháp được tiến hành để giúp đỡ cho quá trình phát hiện hoạt động bệnh lý trên điện não đồ được đầy đủ và toàn diện hơn.

MÔ TẢ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỆN NÃO

  • - Tín hiệu thông tin của điện não còn được gọi là sóng điện não hoặc các hoạt động điện não.
  • - Các hoạt động điện não có liên quan chặt chẽ đến sự dẫn truyền xung động thần kinh qua sinap.
  • - Adian, Mathew...cho rằng sóng chậm ghi được từ vỏ đại não là tổng cộng các điện thế đơn pha ở thân tế bào thần kinh.
  • - Các tác giả Speckmann, Niedermeyer [1982] cho rằng hoạt động sinap tại cấu bề mặt gây ra dòng điện ngoài tế bào dẫn đến điện thế bề mặt.
    • Một số giả thuyết cho rằng điện não đồ là sự tổng cộng các điện thế sau sinap.
  • - Các dao động điện dạng sóng này không chỉ ghi được trên bề mặt vỏ não, mà ở các lớp vỏ khác nhau có sự khác biệt rõ rệt với dao động bề mặt về tần số, tính cực và biên độ.
  • - Như vậy trong cơ chế phát sinh sóng điện não phải nhấn mạnh rằng hoạt động dẫn truyền điện qua sinap đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

Khi mô tả các hoạt động điện não phải dựa vào các đặc tính sau:

  • - Bước sóng: từ bước sóng quy ra tần số
  • - Biên độ của các sóng tính theo volt
  • - Hình dạng sóng: nhọn, gai, phức hợp
  • - Vị trí xuất hiện sóng
  • - Điều kiện xuất hiện sóng và làm thay đổi sóng

Hoạt động alpha [α]

  • - Được giới thiệu bởi Berger năm 1929, Adrian, Mathews 1934
  • - Sóng alpha có tần số 8-13 ck/s
  • - Biên độ trung bình 30-70 microvolt, rất hiếm khi cao đến 100 microvolt.
  • - Dạng sóng: hình sin.
  • - Vị trí: người trưởng thành khoẻ mạnh trong điều kiện ghi bảo đảm kỹ thuật, sóng alpha trưởng thành chuỗi có hình thoi tập trung nhiều ở vùng chẩm, chẩm đỉnh, thái dương sau.
  • - Sóng alpha bị ức chế khi mở mắt, khi có kích thích xúc giác, vận động, các hoạt động trí óc.

Hoạt động beta [β]

  • - Tần số 14-30 ck/s, ít khi vượt quá 35 ck/s
  • - Biên độ ít khi vượt quá 35 microvolt.
  • - Dạng sóng hình sin
  • - Vùng xuất hiện chủ yếu ở trán và trung tâm
  • - Sóng beta được tăng cường trong lao động trí óc, trong tình trạng hưng phấn hoặc lo âu. Sóng Beta bị ức chế khi có kích thích vận động và xúc giác.
  • - Ngoài ra Beta chiếm ưu thế trong phản ứng Berger.

Nhịp Muy Rolando [μ]

  • - Tần số, biên độ giống sóng alpha
  • - Dạng sóng có hình cung với đường xuống nhọn và đường lên hình vòm.
  • - Vị trí xuất hiện ở vùng Rolando
  • - Nhịp bị ức chế bởi các hình thức vận động tự chủ hoặc phản xạ, các kích thích, xúc giác, đặc biệt khi nắm chặt tay
  • - Nhịp không chịu ảnh hưởng bởi kích thích của ánh sáng, hay gặp trong bệnh nhân đau đầu, rối loạn tâm thần.

Hoạt động theta [θ]

  • - Tần số 4-8 ck/s, chủ yếu ở trẻ em dưới 10 tuổi sau đó giảm dần, ở người trưởng thành chỉ còn rất ít và đối xứng ở vùng trán thái dương hai bên.
  • - Biên độ trung bình 50 microvolt
  • - Vị trí xuất hiện chủ yếu vùng trước hai bên
  • - Tuỳ theo lứa tuổi và điều kiện xuất hiện của nhịp theta mà được đánh giá là bệnh lý hay nhịp cơ bản. Người lớn chỉ còn rất ít ở vùng trước của hai bên bán cầu. Tuy nhiên trong giấc ngủ hoặc trong gây mê, kể cả người trưởng, theta chiếm chủ đạo trên bản ghi.

Hoạt động delta [δ]

  • - Tần số 0.5 đến đến dưới 4 ck/s
  • - Biên độ thay đổi, trẻ em sơ sinh biên độ thấp, trẻ em 1-3 tuổi biên độ cao hơn có thể đến 100 microvolt.
  • - Trong giấc ngủ hoặc trong các trường hợp bệnh lý biên độ sóng delta cao hoặc rất cao.
  • - Dạng sóng delta cũng biến đổi, nhìn chung có dạng hình sin, delta xuất hiện đơn dạng hoặc đa dạng. Delta xuất hiện tương đối cố định ở vùng nào đó trong tổn thương khu trú. Delta xuất hiện rải rác xen kẽ trên tất cả các kênh là biểu hiện tổn thương lan toả.
  • - Theo lứa tuổi sự xuất hiện của delta có ý nghĩa khác nhau. Dưới 3 tuổi delta là sóng sinh lý, trên 3 tuổi delta xuất hiện mang ý nghĩa bệnh lý.

Hoạt động nhọn

  • - Gai nhọn: là những sóng đơn độc, đỉnh nhọn, độ dài bước sóng từ 20 đến 70 mm/s, biên độ thay đổi. Nếu đỉnh nhọn trên đường đẳng điện là gai âm, dưới đường đẳng điện là gai dương.
    • Gai nhọn thường bắt nguồn từ sự phóng điện đột ngột của neuron bệnh lý, phản ánh tình trạng kích thích.
    • Khi nhiều gai đơn độc xuất hiện liền nhau trong một thời khoảng ngắn gọi là đa gai nhọn. Có khi gai nhọn đi liền theo sau các sóng chậm thành phức hợp gai nhọn - sóng. Đa gai nhọn hay ghi được trong cơn động kinh, lâm sàng ở giai đoạn co cứng và giật cơ.
  • - Sóng nhọn là sóng đơn lẻ đỉnh nhọn, bước sóng 70-200 mm/s tần số 5-14 ck/s. Biên độ thường cao. Hình dạng có thể đơn pha, 2 pha, hoặc 3 pha.
    • Sóng nhọn phản ánh trạng thái kích thích, thường có mặt trong các hoạt động kịch phát của động kinh hoặc bệnh lý có triệu chứng kích thích tổ chức não.
  • - Gai vertex: thường xuất hiện dưới dạng đơn sóng giữa các kênh, ở trong giai đoạn 2, 3 của giấc ngủ.
  • Gai vertex thường có hai pha, pha dương nhọn nhanh còn pha âm rộng [chậm hơn].

Phức hợp gai nhọn - sóng

  • - Phức hợp này khởi đầu bằng một gai nhọn tiếp theo một sóng chậm hoặc ngược lại. Điện thế của gai nhọn có thể bằng hoặc thấp hơn hoặc cao hơn điện thế của sóng.
  • - Tần số của phức hợp tuỳ theo từng trường hợp
  • Có thể từ 1-2.5 ck/s: chậm
  • Từ 4-5 ck/s: nhanh
  • Từ 3-3.5 ck/s gặp trong các cơn vắng ý thức điển hình
  • - Khi các gai nhọn xuất hiện liền nhau, rồi tiếp nối theo đến sóng gọi là phức hợp đa gai nhọn - sóng.
  • - Hoặc cũng có thể gặp phức hợp gai nhọn sóng, đa gai nhọn sóng.

Các loại phức hợp này thường đặc hiệu cho hoạt động kịch phát của động kinh cục bộ hoặc cơn toàn thể.

Hoạt động kịch phát

  • - Xuất hiện đột ngột, mất đi đột ngột một loại hoạt động điện não nào đó, có biên độ cao, phân biệt rõ rệt với hoạt động nền.
  • - Hoạt động kịch phát khu trú: xảy ra ở một số kênh.
  • - Hoạt động kịch phát toàn thể xảy ra đồng thời trên các kênh hai bên bán cầu.
  • - Hoạt động kịch phát không điển hình: biên độ sóng kịch phát không chênh lệch rõ rệt với hoạt động nền hoặc hình ảnh phức hợp gai nhọn-sóng không điển hính,

SỰ PHÁT TRIỂN CÁC SÓNG ĐIỆN NÃO THEO CÁC LỨA TUỔI

  • - Biểu đồ của đời sống được thể hiện bằng các giai đoạn
    • Giai đoạn phát triển
    • Giai đoạn đỉnh cao của sự trưởng thành
    • Giai đoạn thoái hoá
  • - Quá trình phát triển của cơ thể gắn liền với sự trưởng thành của tế bào thần kinh. Hình ảnh điện não đồ của những người cùng lứa tuổi về cơ bản giống nhau nhưng điện não đồ của các lứa tuổi khác nhau có sự khác nhau rõ rệt.
  • - Có thể chia thành 3 nhóm tuổi:
    • Điện não đồ bình thường của trẻ em
    • Điện não đồ bình thường của người trưởng thành
    • Điện não đồ bình thường của người già

Hoạt động cơ bản của điện não đồ theo lứa tuổi

Trẻ 1 tháng tuổi

  • - Trẻ sinh thiếu tháng
    • Sóng điện não gián đoạn ngắt quãng, chủ yếu sóng delta xen kẽ theta, beta
    • Rải rác xuất hiện những khoảng lặng 3-10s
    • Được ghi chủ yếu trong giấc ngủ và có thể kéo dài trong thời gian 1 tháng tuổi
    • Nếu hiện tượng này ghi được trong lúc thức và kéo dài sau 1 tháng tuổi thì được coi là bất thường.
  • - Trẻ sinh đủ tháng
    • Sóng điện thế thấp không ổn định gặp trong lúc thức và ngủ có cử động mắt [REM]. Sóng chậm xen kẽ lẫn nhau, có thể điện thế cao, có khi dẹt trong giấc ngủ không động mắt [non REM]
    • Gai nhọn rải rác ớ các kênh vùng trước nhiều hơn
    • Đôi khi có thể gặp sóng nhọn đồng thì không đối xứng 2 bên bán cầu.

Trẻ 1-3 tháng

  • - Điện não nền chủ yếu sóng delta biên độ thấp không ổn định.
  • - Vùng trung tâm có hoạt động 5-6 ck/s không bị ức chế khi mở mắt. là tiền thân của nhịp Muy Rolando.
  • - Vùng chẩm có hoạt động 3-4 ck/s không bị ức chế khi mở mắt, là tiền thân của nhịp alpha sau này.
  • - Khi kích thích anh sáng có thể đáp ứng khoảng dưới 3 Hz.

Trẻ 4-6 tháng

  • - Nhịp trung tâm thường là 5-8 ck/s
  • - Vùng chẩm: hoạt động 5 ck/s xuất hiện khi mở mắt, ức chế khi nhắm mắt.
  • - Kích thích ánh sáng: đồng hoá nhịp 5-6 Hz.

Trẻ 6 tháng đến 2 tuổi

  • - Nhịp trung tâm 5-8 ck/s
  • - Vùng chẩm: hoạt động 6-7 ck/s chiếm ưu thế là tiền đề sóng alpha sau này.
  • - Nhọn nhanh biên độ cao 6-8 ck/s có thể xen kẽ trên các kênh vùng sau.
  • - Sóng chậm 2 pha ngắt quãng ở vùng chẩm liên quan đến hoạt động của mắt cần thận trọng vì dễ nhầm với điện não thường.

Trẻ 2 đến 5 tuổi

  • - Vùng trung tâm nhịp đạt tối đa 8-9 ck/s ở 2-3 năm đầu của cuộc sống.
  • - Nhịp chẩm 6-8 ck/s [có thể biến đổi từ 5-8 ck/s trong 2-3 năm đầu đời].
  • - Các hoạt động của điện não tăng dần về biên độ trong năm đầu tiên, sau đó giảm dần sau 6 tuổi với biên độ cao ở vùng chẩm.
  • - Sóng delta, theta giảm rõ rệt với delta dần mất hẳn và theta thì còn rải rác ở các vùng kênh trước.

Trẻ từ 6 đến 16 tuổi

  • - Sóng alpha tăng dần từ 8-14 tuổi, tần số 8-9 ck/s.
  • - Đến 15-16 tuổi tần số 10 ck/s giống với người trưởng thành.
  • - Ở tuổi 13-14 sóng alpha biên độ tương đối cao là đặc trưng của lứa tuổi này, vùng trán- thái dương có thể xuất hiện ít theta [10-15%].
  • - Nghiệm pháp thở sâu
    • Dưới 8 tuổi sóng chậm xuất hiện nhiều ở vùng chẩm
    • Sau 8 tuổi sóng chậm nhiều ở vùng trán-thái dương.
  • - Kích thích ánh sáng
    • Dưới 9 tuổi đồng hoá nhịp 16 Hz
    • Dưới 10 tuổi đồng hoá nhịp 8-15 hz

Điện não đồ ở người trưởng thành

  • - Ghi lúc thức
    • Nhịp cơ bản alpha chiếm đa số trên bản ghi, tập trung ở vùng chẩm đỉnh.
    • Sóng alpha đi thành nhịp có hình thoi, tần số 9-10 ck/s. Biên độ trung bình 50 microvolt, chỉ số alpha chiếm 70-92%.
    • Nhịp nhanh beta chủ yếu vùng trước hai bên và xen kẽ với alpha, tần số 16-24 ck/s, biên độ trung bình 5 microvolt.
    • Có thể xuất hiện theta 4-7 ck/s, đôi khi cả delta biên độ thấp, không vượt quá 10% đối xứng hai bên bán cầu.
  • - Ghi lúc ngủ: giấc ngủ sinh lý chia thành hai giai đoạn:
    • Ngủ không cử động mắt nhanh [non-rapid eye movement sleep]
    • Thiu ngủ: alpha tan rã, gai vertex
    • Ngủ vừa: nhọn nhanh, gai vertex, phức hợp K, theta chủ đạo trên các kênh ghi
    • Ngủ sâu: nhiều sóng chậm delta, xen kẽ theta, phức hợp K
    • Ngủ rất sâu: chủ đạo delta, thưa thớt xen kẽ ít theta, phức hợp K thưa hơn, thoi ngủ ít hơn.
  • - Ngủ có cử động mắt nhanh [rapid eye movement sleep]
    • Sóng chậm 2-6 ck/s, biên độ thấp xuất hiện nhiều hoạt động nhanh của mắt, tần số 5-10 ck/s.

Điện não của người trung niên và người già

  • - So với người trưởng thành, điện não đồ giai đoạn này có một số đặc điểm khác biệt:
    • Nhịp alpha chậm hơn, biên độ thấp hơn, số lượng nghèo nàn hơn
    • Hoạt động beta nhiều hơn
    • Hoạt động theta tăng cường hơn, tuổi càng cao theta càng nhiều. Các tác giả cho rằng theta có liên quan đến sa sút trí tuệ ở người già do thiểu năng động mạch nuôi dưỡng tế bào thần kinh.

Xem tiếp phần II


Tin liên quan


  • 05/04/2016 - TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ
  • 29/03/2016 - TIẾP CẬN ĐAU MẠN TÍNH
  • 29/03/2016 - TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ ĐAU MẠN TÍNH
  • 06/11/2015 - CHOÁNG VÁNG VÀ CHÓNG MẶT

Video liên quan

Chủ Đề