Nội dung nào không phải là Nguyễn nhân để có những đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX

Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1

– Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

Bạn đang xem: Vì sao các đề nghị cải cách ở việt nam cuối thế kỷ 19 không thực hiện được

– Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

Tham Khảo !

– Các đề nghị cải cách có những hạn chế:

+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

– Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

Tham khảo ạ

– Các đề nghị cải cách có những hạn chế:

+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

– Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

Tham khảo :

– Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

Xem thêm:  Hội mua bán gà tre mỹ, asil mỹ, jiap mỹ

– Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

Nêu những đề nghịcải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Vì sao những đề nghị cải cách này không được thực hiện? Từ đó, rút ra điều kiện để thực hiện một cuộc cải cách?

Những đề nghị cải cách ở Việt nam cuối thế kỉ XIX

– Trong hoàn cảnh đất nước bị khủng hoảng, nhân dân sống cơ cực, địch họa kề bên, một số sĩ phu yêu nước tiến bộ hi vọng cải cách để cứu vãn tình thế. Vào những năm 60 của thế kỉ XX, có nhiều ý kiến đề xuất cải cách được dâng lên triều đình.

Xem thêm: Cách Vào Mini Window Xp Bằng Usb Boot, Hướng Dẫn Tạo Một Chiếc Usb Boot Đầy Đủ Chức Năng

– Tiêu biểu là:

+ Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định] thông thương với bên ngoài; Đinh Văn Điền xin khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

+ 1863-1871: Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi triều đình 60 bản điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công – thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục…

+ Năm 1872, Viện Thương Bạc xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài.

+ 1877-1882: Nguyễn Lộ Trạch dâng hai bản “Thời vụ sách” lên vua Tự Đức đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Xem thêm:  #1 Kết nối otg trên smartphone là gì? Tác dụng

* Những đề nghị cải cách này không được thực hiện, vì:

– Đất nwocs khủng hoảng: kinh tế suy yếu, chính trị – xã hội không ổn định. Nhân tài vật lực kiệt quệ không đủ khả năng tiến hành.

– Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, cố chấp, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh, khư khư ôm lấy cái cũ và không chịu đổi mới [do ý thức hệ phong kiến quá lâu, quá sâu]. Những người có tư tưởng cải cách, ủng hộ cải cách không phải là người nắm quyền lực cao trong triều đình.

– Thiếu sự đồng thuận từ trên [vua và triều đình] đến dưới [thiếu sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân]… Bản thân các đề nghị cải cách còn có những hạn chế: tản mạn, rời rạc, không cụ thể, thiếu tính toàn diện, thiếu tính khả thi.

– Đất nước đã bị Pháp xâm lược [hoàn cảnh đất nướccó chiến tranh] nên khó tiến hành cải cách.

* Điều kiện để thực hiện một cuộc cải cách:

– Cải cách là yêu cầu khách quan của lịch sử, muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải cải cách.

Xem thêm: Mạng E[ Edge] Là Gì? Mạng G[ Gprs] Là Gì? E[ Edge] Là Gì? Mạng G[ Gprs] Là Gì?

– Để một cuộc cải cách thành hiện thực phảicó các điều kiện:

+ Sự đồng thuận từ trên xuống dưới, quyết tâm của người lãnh đạo, ủng hộ của nhân dân.

Chuyên mục: kiến thức

Nhận biết

Câu 1. Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX là

A. kinh tế, xã hội khủng hoảng nghiêm trọng.

B. nông nghiệp, thủ công nghiệp phát triển.

C. kinh tế phát triển, xã hội ổn định.

D. mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: A

Giải thích:

Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX là kinh tế, xã hội khủng hoảng nghiêm trọng [SGK – Trang 134].

Câu 2. Cuộc khởi nghĩa của binh lính và dân phu năm 1866 với sự tham gia của một số sĩ phu, quan lại quý tộc nổ ra ở

A. Bắc Ninh.       

B. Huế.

C. Tuyên Quang. 

D. Thái Nguyên.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: B

Giải thích:

Cuộc khởi nghĩa của binh lính và dân phu năm 1866 với sự tham gia của một số sĩ phu, quan lại quý tộc nổ ra ở kinh đô Huế [SGK – Trang 134].

Câu 3. Cuộc nổi dậy của Cai tổng Vàng - Nguyễn Thịnh diễn ra ở

A. Tuyên Quang. 

B. Thái Nguyên.

C. Bắc Ninh.

D. Bắc Giang.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: C

Giải thích:

Cuộc nổi dậy của Cai tổng Vàng - Nguyễn Thịnh diễn ra ở Bắc Ninh[SGK – Trang 134].

Câu 4. “Bộ máy chính quyền Trung ương đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt đời sống nhân giãn vô cùng khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn giữa dân tộc ngày càng gay gắt”. Đó là tình hình Việt Nam vào

A. cuối thế kỉ XVIII.      

B. đầu thế kỉ XX.

C. cuối thế kỉ XX.

D. cuối thế kỉ XIX.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: D

Giải thích:

Đoạn tư liệu trên nói về tình hình Việt Nam vào những năm 60 của thế kỉ XIX [cuối thế kỉ XIX].

Câu 5. Từ năm 1863 đến 1871, Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình bao nhiêu bản điều trần?

A. 25 bản.

B. 30 bản.  

C. 35 bản.

D. 40 bản.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: B

Giải thích:

Từ năm 1863 đến 1871, Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình 30 bản điều trần [SGK – Trang 135].

Câu 6. Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển nào để thông thương?

A. Cửa biển Hải Phòng. 

B. Cửa biển Trà Lí [Nam Định]

C. Cửa biển Thuận An [Huế].  

D. Cửa biển Đà Nẵng.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: B

Giải thích:

Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định] để thông thương [SGK – Trang 135].

Câu 7. Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng vua Tự Đức 2 bản "Thời vụ sách", đề nghị cải cách về

A. chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

B. đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai thác mỏ.

C. phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

D. chấn chỉnh bộ máy quan lại, cải tổ giáo dục.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: A

Giải thích:

Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng vua Tự Đức 2 bản "Thời vụ sách", đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước [SGK – Trang 135].

Câu 8. Để đưa ra những đề nghị cải cách, duy tân đất nước các sĩ phu, quan lại yêu nước đã vượt qua

A. những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét và sự nguy hiểm đến tính mạng.

B. sự chống phá của thực dân Pháp.

C. cuộc đấu tranh của nhân dân.

D. sự phản đối của của giai cấp công nhân.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: A

Giải thích:

Để đưa ra những đề nghị cải cách, duy tân đất nước các sĩ phu, quan lại yêu nước đã vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét và sự nguy hiểm đến tính mạng [SGK – Trang 135].

Thông hiểu

Câu 9. Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược, triều đình Huế đã thực hiện chính sách

A. cải cách kinh tế, xã hội.

B. cải cách duy tân.

C. ngoại giao mở cửa.

D. nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: D

Giải thích:

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược, triều đình Huế đã thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu [SGK – Trang 134].

Câu 10. Trước tình hình khó khăn của đất nước những năm cuối thế kỉ XIX, một yêu cầu đặt ra đó là

A. cải cách, duy tân đất nước

B. mở cuộc xâm lược ra bên ngoài.

C. đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

D. thực hiện chính sách đóng cửa để tránh sự xâm nhập từ bên ngoài.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: A

Giải thích:

Trước tình hình khó khăn của đất nước những năm cuối thế kỉ XIX, một yêu cầu đặt ra là cần phải cải cách, duy tân đất nước để đất nước tiến bộ hơn, thoát khỏi khó khăn.

Câu 11. Ý nào không phải là yếu tố kết tinh dẫn đến sự ra đời của những đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ?

A. Yêu nước.       

B. Trung quân.

C. Kiến thức sâu rộng.   

D. Ủng hộ Pháp.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: D

Giải thích:

Những đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ ra đời là kết tinh của tinh thần yêu nước, thương dân, gắn bó với chế độ, ủng hộ triều đình và nền tảng kiến thức sâu rộng của Nguyễn Trường Tộ.

Câu 12. Trước tình hình đất nước ngày càng nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã đề nghị với nhà nước phong kiến

A. đổi mới công việc nội trị.

B. đổi mới nền kinh tế, văn hoá.

C. đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá.

D. đổi mới chính sách đối ngoại.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: C

Giải thích:

Trước tình hình đất nước ngày càng nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã đề nghị với nhà nước phong kiến đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá [SGK – Trang 135].

Câu 13. Ý nào không phải nguyên nhân dẫn đến việc các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX không thể thành hiện thực?

A. Các đề nghị cải cách lẻ tẻ, rời rạc.

B. Các đề nghị cải cách chưa xuất phát từ cơ sở bên trong.

C. Quần chúng nhân dân đấu tranh phản đối các đề nghị cải cách.

D. Triều đình phong kiến bảo thủ, lạc hậu từ chối mọi đề nghị cải cách.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: C

Giải thích:

Nguyên nhân dẫn đến việc các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX không thể thành hiện thực là các đề nghị cải cách lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. Triều đình phong kiến bảo thủ, lạc hậu từ chối mọi đề nghị cải cách [SGK – Trang 135].

Câu 14. Lực lượng chính tham gia trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX là

A. nông dân.

B. thợ thủ công

C. bình dân thành thị.

D. quan lại, sĩ phu tiến bộ.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: D

Giải thích:

Lực lượng chính tham gia trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX là quan lại, sĩ phu yêu nước như Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch...

Câu 15. Ý nào không phải cơ sở dẫn đến sự xuất hiện của trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?

A. Đất nước khủng hoảng, trì trệ.

B. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

C. Thực dân Pháp mở rộng xâm lược Việt Nam.

D. Lòng yêu nước, thương dân của các sĩ phu phong kiến.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: B

Giải thích:

Cơ sở dẫn đến sự xuất hiện của trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX xuất phát từ tình trạng khủng hoảng của đất nước, thực dân Pháp mở rộng xâm lược Việt Nam và lòng yêu nước, thương dân của các sĩ phu phong kiến.

Câu 16. Ý nào sau đây không phải hạn chế của những đề nghị cải cách, duy tân ở Việt Nam hồi cuối thế kỉ XIX?

A. Chỉ chú trọng các vấn đề chính trị, xem nhẹ kinh tế - văn hoá – giáo dục.

B. Rập khuôn theo các nước phương Tây, thiếu tính khả thi khi áp dụng vào thực tế.

C. Chưa đụng chạm đến những vấn đề cơ bản của đất nước.

D. Rời rạc, lẻ tẻ, thiếu hệ thống.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: A

Giải thích:

Hạn chế của những đề nghị cải cách, duy tân ở Việt Nam hồi cuối thế kỉ XIX rập khuôn theo các nước phương Tây, thiếu tính khả thi khi áp dụng vào thực tế, chưa đụng chạm đến những vấn đề cơ bản của đất nước và rời rạc, lẻ tẻ, thiếu hệ thống.

Vận dụng

Câu 17. Nội dung nào không phản ánh đúng tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX?

A. Nhà Nguyễn thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu.

B. Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế, xã hội.

C. Phong trào đấu tranh của nông dân chống lại triều đình diễn ra sôi nổi.

D. Xã hội Việt Nam xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới: công nhân, tiểu tư sản,…

Hiển thị đáp án  

Đáp án: D

Giải thích:

Các giai cấp, tầng lớp mới: công nhân, tiểu tư sản,… ra đời ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

Câu 18. Cho các nhận định sau:

1. Vào nửa cuối thế kỉ XIX, ở Việt Nam đã ra đời các trào lưu cải cách duy tân, nhưng các đề nghị cải cách duy tân cuối cùng không thực hiện được.

2. Các đề nghị cải cách, canh tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX còn nhiều hạn chế, như: mang tính lẻ tẻ, rời rạc; chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong; chưa động chạm tới các vấn đề cơ bản của thời đại,…

3. Tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

4. Cuối thế kỉ XIX, do không được coi trọng, chưa có được vị trí xứng đáng trong triều đình, nên nhiều sĩ phu yêu nước thức thời đã đề xướng cải cách, canh tân đất nước.

Trong số các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định chính xác?

A. 1 nhận định.              

B. 2 nhận định.              

C. 3 nhận định.            

D. 4 nhận định.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: D

Giải thích:

Các nhận định chính xác là: nhận định số 1, 2, 3

Câu 19. Các tư tưởng cải cách canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX đã có ý nghĩa quan trọng trong việc

A. hình thành của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam.

B. chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

C. thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.

D. đưa xã hội Việt Nam thoát khỏi sự bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: B

Giải thích:

Các tư tưởng cải cách canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX đã có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

Câu 20. Nhận xét nào sau đây không đúng về trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?

A. Yếu tố duy tân, học tập làm theo cái mới được chú trọng.

B. Các cải cách đều chấp nhận sự tồn tại của chế độ phong kiến.

C. Các đề nghị cải cách còn rời rạc, thiếu hệ thống và tính khả thi.

D. Có ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng nhân dân.

Hiển thị đáp án  

Đáp án: D

Giải thích:

Các đề nghị cải cách không được triều đình thực hiện nên chưa phổ biến và ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân.

Video liên quan

Chủ Đề