Nhiệm vụ của nghiên cứu là gì?

2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu

Mỗi đề tài tùy theo phạm vi nghiên cứu mà người nghiên cứu cần phải xác định rõ mục tiêu nghiên cứu hoặc một hệ thống mục tiêu nghiên cứu. Nhiệm vụ nghiên cứu là mục tiêu cụ thể mà đề tài phải thực hiện.

Mục tiêu nghiên cứu là cái đích mà người nghiên cứu mà người nghiên cứu vạch ra để thực hiện, để định hướng những nỗ lực nghiên cứu trong quá trình tìm kiếm. Nó là những dẫn hướng bước đi chiến lược của công trình nghiên cứu đạt tới kết quả cuối cùng.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi của vấn đề nghiên cứu. Ví dụ đề tài "Thực trạng và hướng đổi mới nâng cao trình độ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy kỹ thuật trong các trường ĐHSPKT". Với đề tài nghiên cứu này các câu hỏi cần phải được trả lời là:

(1) Thế nào là trình độ đào tạo và bồi dưỡng?

Mục tiêu nghiên cứu: phân tích xác định khái niệm về trình độ.

(2) Nó đang như thế nào?

Mục tiêu nghiên cưu: mô tả phân tích

(3) Tại sao phải đổi mới?

Mục tiêu nghiên cứu: so sánh với các yêu cầu thực tế để tím ra những mặt hạn chế cần phải khắc phục.

(4) Đổi mới những cái gì và như thế nào? Nghiên cứu đề xuất.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

  • Tác phẩm: Tài liệu bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, 2007
  • Tác giả: Ts. Nguyễn Văn Tuấn, Đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Có thể bạn muốn xem

Mỗi đề tài nghiên cứu khoa học khác nhau sẽ đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau. Việc xác định đúng nhiệm vụ sẽ đem lại một kết quả nghiên cứu chính xác. Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về khái niệm và cách xác nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài khoa học thông qua bài viết này của Luận Văn Việt nhé!

Nội dung chính Show

  • 1. Khái niệm về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
  • 2. Cách xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
  • 3. Ví dụ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
  • 3.1. Ví dụ 1
  • 3.2. Ví dụ 2
  • 3.3. Ví dụ 3
  • 3.4. Ví dụ 4
  • Video liên quan

Nhiệm vụ nghiên cứu là gì?

1. Khái niệm về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học

Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài khoa học là những công việc cụ thể, chi tiết mà các bạn cần thực hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài để đạt được mục tiêu đề ra ban đầu.  

Nhiệm vụ nghiên cứu sẽ được viết ở phần mở đầu của bài nghiên cứu, thường ở sau phần mục tiêu nghiên cứu. Thông qua nhiệm vụ nghiên cứu, mục đích nghiên cứu sẽ được cụ thể hóa, rõ ràng hơn. 

Tùy vào từng lĩnh vực, chuyên ngành cũng như đề tài khác nhau mà việc xác định nhiệm vụ nghiên cứu cũng có sự thay đổi cho phù hợp. Khi hoàn thành được tất cả các nhiệm vụ đặt ra tức là các bạn đã làm rõ được các vấn đề của đề tài.

2. Cách xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Thông thường đối với một đề tài nghiên cứu khoa học thì cách xác định nhiệm vụ nghiên cứu sẽ bao gồm các nội dung sau:

  • Hình thành và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài.
Tức là các bạn sẽ tìm và lựa chọn những cơ sở lý luận phù hợp, áp dụng những lý thuyết đó vào trong quá trình nghiên cứu. 
  • Nghiên cứu và xác định cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu khoa học: Các bạn cần chỉ ra được bối cảnh thực tế khi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài.
  • Phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
+ Vấn đề đó đang xảy ra như thế nào? + Đã được giải quyết ra sao? + Những vấn đề nào vẫn còn tồn tại sau khi được giải quyết là gì?
  • Chỉ ra ưu điểm của đề tài, đưa ra các đề xuất, phương án giải quyết hoặc khắc phục các vấn đề có liên quan.
Những đề xuất và giải pháp phải có khả năng thực hiện và áp dụng thực tế, có hiệu quả tích cực đối với vấn đề cần giải quyết. 
  • Thực hiện các biện pháp như: Khảo sát, dẫn chứng ví dụ,…
Nhằm nâng cao độ chính xác của kết quả cũng như tính khả thi của đề tài nghiên cứu khoa học và tạo sự tin tưởng đối với giám khảo chấm thi.   

Xác định nhiệm vụ nghiên cứu

3. Ví dụ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học

Để cụ thể hóa vấn đề và giúp bạn đọc dễ hình dung hơn về nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, Luận Văn Việt xin đưa ra một số ví dụ sau: 

3.1. Ví dụ 1

Đề tài: Đánh giá nhận thức của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố hồ Chí Minh về vấn đề sống thử. 

Nhiệm vụ nghiên cứu:
  • Nghiên cứu tình trạng sống thử của sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Nhận thức, đánh giá thực trạng cũng như mức độ quan tâm của sinh viên đối với việc sống thử.
  • Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng sống thử của sinh viên hiện nay từ đó đưa ra các kiến nghị và biện pháp phù hợp

3.2. Ví dụ 2

Đề tài: Vai trò của khoa học công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Nhiệm vụ nghiên cứu:
  • Làm rõ một số vấn đề lý luận về khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
  • Nghiên cứu thực trạng vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đến việc phát huy các giá trị đạo đức dân tộc truyền thống tiêu biểu. 
  • Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hiện đại đối với việc phát huy giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam hiện nay. 

3.3. Ví dụ 3

Đề tài: Kỹ năng giao tiếp của trẻ tự kỷ Nhiệm vụ nghiên cứu:
  • Xác định cơ sở lý luận nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của trẻ tự kỷ.
  • Nghiên cứu thực trạng mức đô ̣ kĩ năng giao tiếp của trẻ tự kỷ và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của trẻ tự kỷ.
  • Đề xuất một số biện pháp tâm lý – giáo dục nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ.

3.4. Ví dụ 4

Đề tài: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững Nhiệm vụ nghiên cứu:
  • Luận giải quan niệm, đặc điểm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững. 
  • Đánh giá thực trạng đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
  • Đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững

Toàn bộ khái niệm cũng như cách xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho một đề tài đã được đội ngũ Luận Văn Việt giới thiệu đến các bạn. Để biết thêm nhiều điều bổ ích về nghiên cứu khoa học hay các bài luận văn, luận án, các bạn có thể truy cập website của Luận Văn Việt hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua SĐT: 0915 686 999 và gmail: .

Hiện tại tôi đang đảm nhiệm vị trí Content Leader tại Luận Văn Việt. Tất cả các nội dung đăng tải trên website của Luận Văn Việt đều được tôi kiểm duyệt và lên kế hoạch nội dung. Tôi rất yêu thích việc viết lách ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Và đến nay thì tôi đã có hơn 5 năm kinh nghiệm viết bài.

Hy vọng có thể mang đến cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích về tất cả các chuyên ngành, giúp bạn hoàn thành bài luận văn của mình một cách tốt nhất!

- Nghiên cứu mục tiêu chiến lược và xu thế phát triển của giáo dục – đàotạo trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội. Mục tiêu chiến lược củagiáo dục là cái đích mà nền giáo dục của một quốc gia cần hướng tới trong mỗigiai đoạn lịch sử nhất định. Xu hương phát triển của giáo dục là những địnhhưỡng lớn mà sự nghiệp giáo dục của một quốc gia, một khu vực hay toàn cầuđang hướng tới: Giáo dục nhân văn, giáo dục hòa nhập, giáo dục cộng đồng,giáo dục tiếp tục, giáo dục thường xuyên, nhà trường hiện đại,… đã đang lànhững xu thế phát triển của giáo dục và đang được các nhà khoa học sư phạmquan tâm nghiên cứu trong giáo dục hiện đại ngày nay;- Nghiên cứu các quy luật và tính quy luật của các quá trình giáo dục nhưquy luật hình thành phát triển nhân cách và các quy luật phản ánh mối quan hệtương tác giữa hoạt động dạy học, giáo dục với môi trường kinh tế, chính trị, xãhội, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật, công nghệ,…;- Nghiên cứu cấu trúc của quá trình giáo dục theo ngững tiếp cận khác nhauđể xây dựng những giải pháp tác động có cơ sở lý luận và thực tiễn đối với từngthành tố cấu trúc trong hệ thông giáo dục nhằm đặt hiệu quả giáo dục tối ưutrong những hoàn cảnh và điều kiện xã hội nhất định.2.3. Hệ thống các khoa học về giáo dục, mối quan hệ giữ giáo dục họcvới các khoa học khácTrải qua một thời kỳ phát triển lâu dài, giáo dục học đã tự phân chia thànhcác chuyên ngành khoa học riêng biệt tạo thành một hệ thống khoa học giáo dụchoàn chỉnh. Sự phân chia này được quy định bởi các đặc trưng của quá trìnhgiáo dục có đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau và được tiến hànhtrong các thể chế giáo dục khác nhau.Hệ thống bao gồm:- Giáo dục học đại cương: nghiên cứu những vấn đề chung, về phươngpháp luận và phương pháp nghiên cứu của giáo dục học. Đó là những vấn đề cóý nghĩa quan trọng nhất trong việc nghiên cứu tiếp theo các chuyên ngành khoahọc giáo dục khác.- Lý luận dạy học: Là một chuyên ngành của giáo dục có đối tượng nghiêncứu là quá trình giáo dục với tư cách là quá trình bộ phận của quá trình sư phạmtổng thể nhằm hình thành các phẩm chất đạo đức, các nét tính cách, niềm tin,thói quen, các yêu cầu và chuẩn mực do xã hội quy định.- Lý luận dạy học các môn học trong các loại hình trường: Tùy theo mụcđích, nhiệm vụ và yêu cầu của từng môn học trong các loại hình trường khác17 nhau, lý luận dạy học cho từng môn học được nghiên cứu sao cho phù hợp vớiđặc điểm đối tượng của người học và đáp ứng với yêu cầu nâng cao chất lượngdạy học của bộ môn.- Lịch sử giáo dục học: Là một chuyên ngành khoa học nghiên cứu lịch sửquá trình phát triển các thuyết học, các luận điểm, các quan điểm tư tưởng,… vềgiáo dục và lịch sử phát triển thực tiễn giáo dục trải qua các thời kỳ khác nhaucủa lịch sử xã hội loài người. Đặc biệt là nghiên cứu lịch sử đấu tranh của nhữngtư tưởng giáo dục tiến bộ chống những tư tưởng giáo dục phản động, lạc hậu, lỗithời,…Trong quá trình hình thành và phát triển, với tư cách là một khoa học tronghệ tống các khoa học xã hội, lấy quá trình giáo dục làm đối tượng nghiên cứu,giáo dục học có mối quan hệ mật thiết với nhiều khoa học khác.Trước hết phải nói tới sự chi phối của Triết học đôi svới giáo dục. Triết họcvới tư cách là khoa học về các quy luật chung nhất của sự phát triển tự nhiên, xãhội tư duy con người luôn được coi là cơ sở nền tảng khii xem xét các quy lậutgiáo dục. Chẳng hạn những quy luật về mối quan hệ giữa sự phát triển nhâncách con người dưới ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị,…Trong xã hội học – một ngành thuộc triết học sẽ là cơ sở cho giáo dục khi xácđịnh mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chứac giáo dục nói chungvà giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nói riêng. Lý luận về nhận thức của triếthọc Mác-Lênin là nền tảng cho việc xây dựng các quy luật vận động của quátrình dạy học, quá trình giáo dục. Những vấn đề về đạo đức học, mỹ học MácLênin luôn được coi là cơ sở lý luận mang tính khoa học nhất trong khi xác địnhnhững nguyên tắc, nội dung, phương pháp hình thành các giá trị, chuẩn mực đạođức, nếp sống v.v… cho học sinh; các quy luật của duy vật lịch sử, duy vật biệnchứng được coi là những cơ sở phương pháp luân đúng đắn nhất trong nvKHGD. Hoạt động giáo dục và dạy học lấy con người làm đối tác, vì thế giáodục còn liên quan mật thiết với một số khoa học nghiên cứu về con người nhưsinh lý học, tâm lý học.Sinh lý học được coi là cơ sở khoa học tự nhiên của giáo dục học. Nhữngquy luật hoạt động của cơ thể sinh học con người nhơ quy luật vận động của hệthần kinh cao của hệ thống các cơ quan cảm giác, tim mạch,…là cơ sở giúp chokhoa học giáo dục phù hợp với đặc điểm sinh học của học sinh trong từng cấphọc.Tâm lý học bào gồm trong nó những quy luật về các quá trình, trạng thái vàcác phẩm chất tâm lý đa dạng của con người trong mối tương tác giữa con người18 với tự nhiên, với xã hội và với chính bản thân mình, luôn luôn đồng hành vớigiáo dục học, nhằm cung cấp cho giáo dục học những tri thức khoa học về cáccơ chế biểu diễn của các quá trình bên trong ở mỗi con người. Những tri thứcnày không thể thiếu trong khi xem xét, tác động tới những đối tượng giáo dục cụthể.Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học kỹ thuật,ảnh hưởng của các khoa học tự nhiên như toán học, điều khiển học, tin học đốivới giáo dục học là đáng kể, đem lại hiệu quả rất đáng tin cậy trong việc xácđịnh về bản chất của các hiện tượng giáo dục trong quá trình nghiên cứu cũngnhư trong quản lý, điều hành các quá trình giáo dục. Sự biểu hiện của mối liênhệ giữa giáo dục và khoa học rất đa dạng và phong phú. Đó có thể là sự liên kếtđể cùng nhu xem xét các mặt khác nhau của con người; hoặc cũng có thể là sửdụng chung các luận điểm khoa học, các dữ liệu, thông tin nhiều chiều trpng quátrình kết hợp nghiên cứu; và cũng có thể là quá trình sử dụng các phương pháp,hình thức tổ chức nghiên cứu của nhau để giúp cho hiệu quả nghiên cứu đượcchuẩn xác và toàn diện.2.4. Một số khái niệm cơ bản của giáo dục họcVới tư cách kà một khoa học, có đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu xác định,giáo dục học có hệ thống các khái niệm, các phạm trù cơ bản như: giáo dục, giáodưỡng, dạy học, công nghệ giáo dục,…- Giáo dục (nghĩa rộng): Trong thực tiễn, có thể hiểu phạm trù giáo dụcthoi nghĩa rộng, nghĩa hẹp. Giáo dục (nghĩa rộng) là quá trình tòan vẹn nhằmhình thànhm phát triển nhân cách con người, được tổ chức một cách có mụcđích, co kế hoạhc thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục vàđối tượng giáo dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội màloài người đã tích lũy trong lịch sử. Đó là quá trình tác động có mục đích, có tổchức, có kế hoạch, có phương pháp mà nhà giáo dục trong các cơ quan giáo dụcchuyên nghiệp biệt. Về mặt này, khái niệm giáo dục (nghĩa rộng) trương đươngvới khái niệm quá trình sư phạm, đó là quá trình giáo dục diễn ra trong phạm vinhà trường.- Giáo dục (nghĩa hẹp) là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ,tình cảm, thái độ, những nét tính cách của cá nhân, những hành vi và thói quenứng xử đúng đắn trong xã hội thuộc các lĩnh vực tư tưởng – chính trị, đạo đức,lao động, thẩm mỹ và thể chất cho học sinh.- Giáo dưỡng: Là quá trình cung cấp cho con người học nội dung học vấn,mà cốt lõi của học vấn là hệ thống tri thức hkk cơ bản, hiện đại; hệ thống kỹ19 năng, kỹ xảo tương ứng, đặc biệt là những thái độ đối với tự nhiên, xã hội và vớibản thân giúp họ đủ điều kiện bước vào cuộc sống tự lập, cống hiến nhiều choxã hội.- Dạy học: Là con đường, là phương tiện cơ bản nhằm thực hiện nhiệm vụgiáo dưỡng. Đó là quá trình hoạt động phối hợp, thống nhất giữa người dạy vàngười học nhằm chiếm lĩnh có chất lượng và hiệu quả nội dung học vấn trongcác loại hình trường.Như vậy quá trình giáo dục (nghĩa rộng) hay quá trình sư phạm tổng thểbao gồm hai quá trình bộ phận là quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) và quá trìnhgiáo dưỡng (hay quá trình dạy học).- Giáo dục hướng nghiệp trong quá trình trường phổ thông là quá trình tácđộng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường tới học sinh giúp họcđịnh hướng được nghề nghiệp tương lai sao cho phù hợp với năng lực của bảnthân đồng thồ đáp ứng yêu cầu khách quan xã hội.- Giáo dục cộng đồng: khái niệm này được dùng phổ biến ở nước ta vàonhững thập niên cuối cùng của thế kỷ XX. Đó là quá trình giáo dục trong đó mốiquan hệ bền vững, gắn bó giữa giáo dục với các quá trình xã hội, với đời sống vàcộng đồng là : Nền giáo dục được tổ chức và phát triển ổn định chặt chẽ cùngvới quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu duy trì, cũng cố và pháttriển cộng đồng. Mặt khác, đó cũng là quá trình phổ biến (mang tính tòan cầu)nhưng cũng đậm đà bản sắc dân tộc, truyền thống, tinh hoc văn hóa của từngdân tộc, từng cộng đồng và là lợi ích thiết thực của từng thành viên trong cộngđồng.- Công nghệ giáo dục: Khái niệm công nghệ giáo dục, công nghệ dạy họcđược dùng khá phổ biến trong các văn bản, các tài liệu, các công trình nghiêncứu khoa học giáo dục ở nước ta khoảng vài chục năm gần đây. Có rất nhiều quađiểm, nhiều định nghĩa về công nghệ giáo dục. Chúng ta nên hiểu một cách kháiquát: công nghệ giáo dục không chỉ là việc sử dụng việc tích hợp nhiều lĩnh vựckhoa học hiện đại nhằm đạt chất lượng nghiên cứu giáo dục học.III. Các phương pháp nghiên cứu giáo dục họcPhương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục được xây dựng trê cơ sởphương pháp luận khoa học nói chung, phương pháp luận nghiên cứu khoa họcgiáo dục nói riêng. Trong thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục nóichung, nghiên cứu khoa học nói riêng, các nhà nghiên cứu thường sử dụng 220 nhòm phương pháp nghiên cứu : các phương pháp nghiên cứu lý luận và cácphương pháp nghiên cứu thực tiễn.3.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận là cách thức và phân tích, tổnghợp các nguồn tài liệu liên quan tới quá trình nghiên cứu một đề tài về giáo dụchọc nhằm xây dựng cơ sở lý luận hoặc mở rộng, làm sáng tỏ thêm các luậnđiểm, các học thuyết, các nguyên tắc,… Các nguồn tài liệu có liên quan tới mộtđề tài thuộc lĩnh vực giáo dục rất phong phú, da dạng. Đó là những tác phẩm củacác tác giả kinh điển; các văn bản của Đảng và nhà nước về giáo dục – đào tạo;Các loại sách, các bài báo trên các tạp chí chuyên nghành,… Để thu thập đượcnhững tư liệu, người nghiên cứu phải tiến hành các thao tác tư duy tích cực, độclập, sáng tạo nhằm hệ thống hóa, khái quát hoc và xây dựng cơ sở lý luận cho đềtài nghiên cứu của mình.3.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm các phương pháp cụthể sau:- Phương pháp quan sát: là phương pháp trong đó người nghiên cứu sửdụng có mục đích, có kế hoạch các giác quan (kết hợp với các phương tiện) đểghi nhận, thu thập những biểu hiện của các hiện tượng, quá trình giáo dục nhằmkhai thác những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá thực trạng giáodục hoặc đưa ra những giải pháp có cơ sở thực tiễn có sức thuyết phục. Có nhiềuhình thức quan sát nhưng phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản như: phải đảm bảotính cự nhiên, tính rõ ràng, tính phong phú, tính đa dạng, tính chính xác, tính cụthể của đối tượng được quan sát và nhà nghiên cứu phải có sự hiểu biết về lýluận và thực tiễn liên quan tới các hiện tượng, quá trình giáo dục.- Phương pháp điều tra giáo dục: là phương pháp sử dụng một hệ thốngcác câu hỏi được xây dưng theo một mục tiêu nhất định nhằm thu thập đượchàng loạt ý kiến trong thời gian tương đối ngắn giúp cho nhà nghiên cứu pháthiện thực trạng, nguyên nhân hoặc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng,hiệu quả giáo dục – đào tạo. Có các hình thức điều tra cơ bản như: điều tra bằnganket (anket đóng, anket mở, anket hỗn hợp); điều tra bằng trò chuyện (trực tiếphoặc gián tiếp); điều tra bằng trắc nghiệm khách quan (Trắc nghiệm điền khuyết,trắc nghiệm đúng – sai, trắc nghiệm đa phương án lựa chọn, trắc nghiệm thế,trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi, v.v…) Cần lưu ý một số yêu cầu như: những câuhỏi điều tra phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, có thông tin khoa học…- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: là cách thức phát hiện, phântích, đánh giá, khái quát hóa và hệ thống các kinh nghiệm giáo dục. Nhờ đó làmphong phú thêm lý luận đã có hoặc xây dựng lý luận mới giúp cho giáo dục21