Nguyên nhân dẫn đến quy luật địa đới là

Câu hỏi:

18/06/2021 16,729

A. sự thay đổi lượng bức xạ mặt trời tới trái đất theo mùa.


B. sự luân phiên ngày và đêm liên tục diễn ra trên trái đất.


C. sự chênh lệch thời gian chiếu sáng trong năm theo vĩ độ.


D. góc chiếu của tia sáng mặt trời đến bề mặt đất thay đổi theo vĩ độ.


Đáp án chính xác

Trả lời:

Giải bởi Vietjack

Giải thích: Mục I, SGK/77 địa lí 10 cơ bản.

Đáp án: D

Câu trả lời này có hữu ích không?

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Biểu hiện rõ nhất của quy luật đai cao là

Câu 2:

Nguyên nhân chính tạo nên quy luật địa ô là do

Câu 3:

Biểu hiện rõ rệt của quy luật địa ô là

Câu 4:

Các loại gió nào dưới đây biểu hiện cho quy luật địa đới?

Câu 5:

Quy luật địa đới có biểu hiện nào dưới đây?

Câu 6:

Nguyên nhân sâu xa tạo nên quy luật phi địa đới là do

Câu 7:

Vòng đai nóng trên trái đất có vị trí

Câu 8:

Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí theo

Câu 9:

Nguyên nhân tạo nên các đai cao ở miền núi là do

Câu 10:

Vòng đai lạnh trên trái đất có vị trí

Câu 11:

Vòng đai ôn hòa trên trái đất có vị trí

Câu 12:

Vòng đai băng giá vĩnh cửu có đặc điểm nào sau đây?

Skip to content

Nguyên nhân dẫn tới quy luật địa đới là

A. Sự thay đổi lượng bức xạ mặt trời tới trái đất theo mùa.

B. Sự luân phiên ngày và đêm liên tục diễn ra trên trái đất.

C. Sự chênh lệch thời gian chiếu sáng trong năm theo vĩ độ.

D. Góc chiếu của tia sáng mặt trời [góc nhập xạ] đến bề mặt đất thay đổi theo vĩ độ.

Hướng dẫn

Nguyên nhân dẫn tới quy luật địa đới là do dạng hình cầu của Trái Đất và bức xạ mặt trời. Dạng hình cầu của Trái Đất làm cho góc chiếu của tia sáng mặt trời [góc nhập xạ] đến bề mặt đất thay đổi theo vĩ độ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi :

Nguyên nhân dẫn tới quy luật địa đới là 

A. Sự thay đổi lượng bức xạ mặt trời tới trái đất theo mùa.

B. Sự luân phiên ngày và đêm liên tục diễn ra trên trái đất.

C. Sự chênh lệch thời gian chiếu sang trong năm theo vĩ độ. 

D. Góc chiếu của tia sáng mặt trời đến bề mặt đất thay đổi theo vĩ độ.

* Đáp án

D

* Hướng dẫn giải

Đáp án: D

Nguyên nhân dẫn tới quy luật địa đới là góc chiếu của tia sáng mặt trời đến bề mặt đất thay đổi theo vĩ độ.

Giải thích: Mục I, SGK/77 địa lí 10 cơ bản.

Lớp 10

Địa lý

Địa lý - Lớp 10

Bạn có biết?

Địa lí học [trong tiếng Hy Lạp γεωγραφία, geographia, nghĩa là "mô tả Trái Đất"] là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các vùng đất, địa hình, dân cư và các hiện tượng trên Trái Đất. Dịch sát nghĩa sẽ là "nhằm mô tả hoặc viết về Trái Đất".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 10

Lớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.

Nguồn : ADMIN :]]

13/10/2020 742

Câu Hỏi:

Nguyên nhân dẫn tới quy luật địa đới là

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: D

Nguyên nhân dẫn tới quy luật địa đới là góc chiếu của tia sáng mặt trời đến bề mặt đất thay đổi theo vĩ độ.

Hoàng Việt [Tổng hợp]

Trắc nghiệm: Nguyên nhân dẫn tới quy luật địa đới là

A. Sự thay đổi lượng bức xạ mặt trời tới trái đất theo mùa.

B. Sự luân phiên ngày và đêm liên tục diễn ra trên trái đất.

C. Sự chênh lệch thời gian chiếu sáng trong năm theo vĩ độ.

D. Góc chiếu của tia sáng mặt trời [góc nhập xạ] đến bề mặt đất thay đổi theo vĩ độ.

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Góc chiếu của tia sáng mặt trời [góc nhập xạ] đến bề mặt đất thay đổi theo vĩ độ.

Nguyên nhân dẫn tới quy luật địa đới là do dạng hình cầu của Trái Đất và bức xạ mặt trời. Dạng hình cầu của Trái Đất làm cho góc chiếu của tia sáng mặt trời [góc nhập xạ] đến bề mặt đất thay đổi theo vĩ độ.

Tìm hiểu thêm về Quy luật địa đới và phi địa đới cùng Top Tài Liệu nhé!

I. Quy luật địa đới

1. Khái niệm

– Khái niệm: Là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí theo vĩ độ.

– Nguyên nhân: Do trái đất hình cầu và bức xạ mặt trời tạo góc nhập xạ của Mặt Trời đến bề mặt trái đất thay đổi từ xích đạo về hai cực.

2. Biểu hiện của quy luật

a. Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất

Các vòng đai

Vị trí

Giữa các đường đẳng nhiệt Khoảng vĩ tuyến

Nóng

20°C của 2 bán cầu 30°B đến 30°N

Ôn hòa

20°C và 10°C của tháng nóng nhất

30° đến 60° ở cả hai bán cầu

Lạnh Giữa 10° và 0° của tháng nóng nhất

Ở vòng đai cận cực của 2 bán cầu

Băng giá vĩnh cửu Nhiệt độ quanh năm dưới 0°C

Bao quanh cực

b. Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất

– Các đai khí áp: Gồm 7 khí áp [áp thấp xích đạo, 2 áp thấp ôn đới, 2 áp cao cận chí tuyến, 2 áp cao cực].

– Các đới gió: Gồm 6 đới gió [2 mậu dịch, 2 ôn đới, 2 đông cực].

Hình 1. Các đai khí áp và gió trên Trái Đất

c. Các đới khí hậu trên Trái Đất

Có 7 đới khí hậu chính: xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới, cận cực, cực.

d. Các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật:

– Có 10 nhóm đất từ cực đến xích đạo.

– Có 10 kiểu thảm thực vật từ cực đến xích đạo.

– Tuân thủ theo quy luật địa đới.

II. Quy luật phi địa đới

1. Khái niệm:

– Là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các thành phần địa lí và cảnh quan.

– Nguyên nhân: Sự phân chia bề mặt Trái đất thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.

2. Biểu hiện của quy luật

a. Quy luật đai cao

– Khái niệm: Là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên theo độ cao địa hình.

– Nguyên nhân: Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa theo độ cao.

– Biểu hiện: Sự phân bố các vành đai thực vật, đất theo độ cao.

b. Quy luật địa ô

– Khái niệm: Là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên theo kinh độ

– Nguyên nhân: Sự phân bố đất liền và biển, đại dương, các dãy núi theo chiều kinh tuyến.

– Biểu hiện: Sự thay đổi các thành phần tự nhiên theo kinh độ.

III. Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1: Dựa vào hình 12.1, hãy cho biết trên Trái Đất có những đai khí áp và những đới gió nào?

Trả lời:

– Trên bề mặt Trái đất có 7 đai khí áp:

+ Đai áp thấp xích đạo

+ Hai đai áp cao chí tuyến

+ Hai đai áp thấp ôn đới

+ Hai đai áp cao cực

– Các đới gió trên Trái đất:

+ Gió Mậu Dịch

+ Gió Tây Ôn Đới

+ Gió Đông Cực

Câu 2:Dựa vào kiến thức đã học ở bài 14, hãy cho biết ở mỗi bán cầu có mấy đới khí hậu? Hãy kể tên các đới khí hậu đó?

Trả lời:

Ở mỗi bán cầu có 7 đới khí hậu. Đó là các đới khí hậu: Cực, cận cực, ôn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới, cận xích đạo, xích đạo.

Câu 3: Dựa vào hình 19.1 và 19.2, hãy cho biết:

– Sự phân bố các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất có tuân theo quy luật địa đới hay không?

– Hãy lần lượt kể tên từng kiểu thảm thực vật từ cực về Xích đạo.

– Hãy lần lượt kể trên từng nhóm đất từ cực về Xích đạo.

Trả lời:

Quan sát hình 19.1 và 19.2 ta thấy:

– Sự phân bố của các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất đều tuân theo quy luật địa đới.

– Từ cực về xích đạo có các kiểu thảm thực vật như sau:

+ Hoang mạc lạnh

+ Đài nguyên

+ Rừng là kim

+ Rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới

+ Rừng cận nhiệt ẩm

+ Rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt

+ Hoang mạc, bán hoang mạc;

+ Thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao;

+ Xa van, cây bụi;

+ Rừng nhiệt đới, xích đạo.

– Các nhóm đất từ cực về Xích đạo:

+ Băng tuyết, đất đài nguyên;

+ Đất pốt dôn;

+ Đất nâu;

+ Xám rừng lá rộng ôn đới;

+ Đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao;

+ Đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng;

+ Đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm;

+ Đất xám hoang mạc, bán hoang mạc;

+ Đất đỏ, nâu đỏ xavan;

+ Đất đỏ vàng [feralit], đen nhiệt đới.

Câu 4: Quan sát hình 19.1, hãy cho biết : Ở lục địa Bắc Mĩ, theo vĩ tuyến 40°B…

Quan sát hình 19.1, hãy cho biết : Ở lục địa Bắc Mĩ, theo vĩ tuyến 40°B từ đông sang tây có những kiểu thảm thực vật nào ? Vì sao các kiểu thảm thực vật lại phân bố như vậy?

Trả lời:

– Ở lục địa Bắc Mĩ, theo vĩ tuyến 40°B từ đông sang tây có những kiểu thảm thực vật:

+ Rừng lá rộng và rừng hỗn hợp.

+ Thảo nguyên và cây bụi chịu hạn.

+ Rừng lá kim.

+ Thảo nguyên và cây bụi chịu hạn.

+ Rừng lá kim.

– Có sự phân bố của các kiểu thảm thực vật này là do ảnh hưởng của sự phân bố lục địa, đại dương và dãy núi Coóc-đi-e chạy theo hướng kinh tuyến, làm cho khí hậu có sự phân hóa từ đông sang tây. Khu vực lục địa gần Đại Tây Dương ấm và ẩm, càng vào sâu irons lục địa càng nóng và khô. Khu vực Bồn địa Lớn tuy gần Thái Bình Dương nhưng bị các dãy núi ven biển chắn gió biển nên cũng khô.

Chủ Đề