Người ta đo độ sâu ở một vị trí đáy biển bằng cách siêu âm âm thanh

Phát biểu nào sau đây là sai?

Ta nghe được tiếng vang của âm thanh trong điều kiện nào?

Vật phản xạ tốt âm thanh là những vật:

Những vật hấp thụ âm tốt là những vật:

Những vật nào sau đây phản xạ tốt âm thanh?

Phát biểu nào sau đây đúng về sự phản xạ âm thanh?

Phát biểu nào sau đây là sai?

Trường hợp nào ta có thể nghe rõ tiếng vang?

Bề mặt nào phản xạ âm tốt?

Yếu tố nào sau đây quyết định điều kiện để có tiếng vang?

Trong phòng nhỏ, thông thường ta không nghe thấy tiếng vang bởi vì:

Đâu không phải là ứng dụng của phản xạ âm

Người ta sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của đáy biển. Giả sử tàu phát ra siêu âm truyền trong nước với vận tốc 1500m/s và thu đc âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 1 giây. Độ sâu của đáy biển là:

A. 1500km

B. 750km

C. 750m

D. 1500m

giúp mình với ạ, trả lời đáp án nào thì giải thích giúp mình luôn nhé

THANK YOU 

Độ sâu của đáy biển là:

h=s2=vt2=1500.12=750m

Chọn C

s=s=v.t2=1500.12=750m

=> Chọn C

Câu a hay j á bạn tại mình cũng từng làm mình ko chắc đúng có sai cho mình xl

Người ta sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của đáy biển. Giả sử tàu phát ra siêu âm truyền trong nước với vận tốc 1500m/s và thu đc âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 1 giây. Độ sâu của đáy biển là:

A. 1500km

B. 750km

C. 750m

D. 1500m

Câu 7: Trang 42 - SGK vật lí 7

Người ta thường sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của biển. Giả sử tàu phát ra siêu âm và thu được âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 1 giây . Tính gần đúng độ sâu của đáy biển, biết vận tốc truyền siêu âm trong nước là 1500m/s.


Âm phản xạ nhận được sau một giây => Quãng đường truyền là: 1500 [m]

=> Độ sâu của đáy biển là : 1500.0,5 = 750m


Trắc nghiệm vật lí 7 bài 14: Phản xạ âm Tiếng vang

Từ khóa tìm kiếm Google: gợi ý giải câu 7, cách giải câu 7, hướng dẫn làm bài tập 7, giải bài tập 7 Bài 14: Phản xạ âm - Tiếng vang

Quãng đường siêu âm đi được là S = v.t = 1500 . 4 = 6000 [m]\

Độ sâu của biển là : H = S : 2 = 6000 : 2 = 3000 [m]

Đáp án: 3000 m

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Giả sử tàu phát ra siêu âm và thu được âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 1,5 giây. Tính độ sâu của đáy biển, biết vận tốc siêu âm trong nước là 1500 m/s.

Xem đáp án » 04/06/2020 20,303

Một người đứng cách một vách đá 10m và la to. Hỏi người đó có thể nghe được tiếng vang của âm không? Tại sao? cho vận tốc truyền âm trong không khí là 340m/s.

Xem đáp án » 04/06/2020 6,363

Một người đứng cách một vách núi 850 m và nói to [hình dưới]. Hỏi người ấy có nghe rõ tiếng vang của âm không? Tại sao? Cho tốc độ truyền âm trong không khí là 340 m/s.

Xem đáp án » 04/06/2020 2,948

Để đo được độ sâu của biển, người ta dựa vào hiện tượng phản xạ âm bằng cách dùng máy phát siêu âm được đặt trên tàu. Máy phát ra tia siêu âm theo phương thẳng đứng, khi tia siêu âm gặp đát biển sẽ phản xạ lại được mát thu đặt liền với máy phát thu lại. Hãy tính chiều sâu của đáy biển tại vị trí đặt tàu. Biết tốc độ siêu âm truyền trong nước biển là 1500 m/s và thời gian kể từ khi phát tia siêu âm đến khi thu được âm phản xạ là 3,5 giây.

Xem đáp án » 04/06/2020 2,118

Tính khoảng cách tối thiểu kể từ nguồn âm đến vật cản để có thể cho ta nghe được tiếng vang khi âm truyền trong không khí.

Xem đáp án » 04/06/2020 1,965

Một người đứng cách bờ tường một khoảng nào đó, sau khi phát ra một tín hiệu âm thanh sau 1s nghe tiếng vọng lại. Hãy tính khoảng cách từ người đó đến bức tường. Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340m/s.

Xem đáp án » 04/06/2020 1,845

Một người đứng cách một vách núi hét thật to. Sau 0,25 giây người đó nghe được tiếng vang của chính mình vọng lại. Hỏi người đó đứng cách vách núi bao xa?

Xem đáp án » 04/06/2020 1,362

Phát biểu nào sau đây là sai?

Ta nghe được tiếng vang của âm thanh trong điều kiện nào?

Vật phản xạ tốt âm thanh là những vật:

Những vật hấp thụ âm tốt là những vật:

Những vật nào sau đây phản xạ tốt âm thanh?

Phát biểu nào sau đây đúng về sự phản xạ âm thanh?

Phát biểu nào sau đây là sai?

Trường hợp nào ta có thể nghe rõ tiếng vang?

Bề mặt nào phản xạ âm tốt?

Yếu tố nào sau đây quyết định điều kiện để có tiếng vang?

Trong phòng nhỏ, thông thường ta không nghe thấy tiếng vang bởi vì:

Đâu không phải là ứng dụng của phản xạ âm

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Vận dụng sự phản xạ âm để đo độ sâu của đáy biển. Em hãy trình bày cách thực hiện

Các câu hỏi tương tự

Những câu hỏi liên quan

Để đo độ sâu của đáy biển, người ta ứng dụng sự phản xạ của sóng âm. Cho biết tốc độ của sóng âm trong nước biển là 1500 m/s, thời gian kể từ lúc phát sóng ra đến lúc nhận sóng phản xạ 4 giây. Tính độ sâu của đáy biển.

Video liên quan

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!

  • phantheduc
  • 13/12/2021

  • Cám ơn 1
  • Báo vi phạm


  • afkasmobile123
  • 13/12/2021

  • Cám ơn
  • Báo vi phạm


XEM GIẢI BÀI TẬP SGK LÝ 7 - TẠI ĐÂY

Đặt câu hỏi

Skip to content

Sóng âm là những sóng cơ học, được truyền đi trong môi trường rắn, lỏng, khí. Khi đến tai người, sóng âm sẽ làm cho màng nhĩ dao động, gây ra cảm giác cảm thụ âm. Trong môi trường lỏng và khí thì sóng âm là dạng sóng dọc, còn trong môi trường rắn thì nó có thể là sóng dọc hoặc sóng ngang.

Mô tả sóng âm là gì?

Sóng âm không truyền đi được trong môi trường chân không.

Tần số của sóng âm: được gọi là tần số âm.

Nguồn âm: là những vật dao động phát ra âm thanh.

Ví dụ: khi ta gảy một cây đàn ghita, ta sẽ thấy dây đàn phát ra âm thanh. Khi đó, dây đàn chính là nguồn âm, còn âm thanh từ dây đàn truyền đến tai ta chính là sóng âm.

Nguồn âm và sóng âm từ cây đàn ghita phát ra

2. Phân loại sóng âm

2.1. Phân loại theo đặc điểm tần số 

  • Nhạc âm: là những âm có tần số xác định như tiếng nói, tiếng hát, âm thanh do các loại nhạc cụ phát ra… làm ta có cảm giác dễ chịu.
  • Tạp âm: những loại âm thanh không có tần số xác định, ví dụ như tiếng ồn khi đứng giữa đám đông, tiếng còi xe, tiếng máy móc làm việc…

2.2. Phân loại theo độ lớn tần số

  • Hạ âm: tần số nhỏ hơn 16Hz
  • Âm nghe được: từ 16Hz – 20.000Hz
  • Siêu âm: tần số lớn hơn 20.000Hz

3. Đặc tính sóng âm nghe được, siêu âm, hạ âm

  • Âm nghe được rõ nhất: có tần số từ 16Hz – 20.000Hz: các âm mà ta nghe được có cùng cường độ âm, làm màng nhĩ trong tai ta rung động, người ta thường gọi đó là âm thanh. Tuy nhiên, ta chỉ nghe rõ âm ở tần số dưới 1000Hz.
  • Âm nghe được không rõ: Thấp hơn 500Hz hoặc cao hơn 5000Hz thì tai ta nghe nhỏ hơn do không bắt kịp những tần số này. Do đó tùy thuộc vào các đặc điểm sinh lý và cấu tạo mà khả năng cảm thụ sóng âm ở mỗi người có thể giống hoặc khác nhau.

Sóng âm nghe được và khả năng cảm thụ âm ở tai mỗi người sẽ khác nhau

  • Hạ âm: có tần số dưới 16Hz. Tai ta không nghe được. Tuy nhiên có một số loài như voi, chim bồ câu… lại nghe được sóng hạ âm.
  • Siêu âm: có tần số lớn hơn 20.000Hz, tai ta cũng không thể nghe được. Một số loài vật đặc biệt như dơi, chó, cá heo có thể nghe được.

Xem thêm: Gỗ tiêu âm đục lỗ và Gỗ tiêu âm soi rãnh

4. Sự truyền âm của sóng âm

  • Môi trường truyền âm: âm truyền được trong các chất rắn, lỏng, khí và không truyền được qua môi trường chân không. Âm cũng không truyền được qua các chất xốp như bông, len,… Vì vậy mà chúng được xem như vật liệu cách nhiệt dùng trong xây dựng và đời sống: ốp tường, trần cho phòng karaoke, nhà hát…

Một số vật liệu cách âm như rockwool

Một số vật liệu cách âm như glasswool

  • Tốc độ truyền âm: điều này sẽ phụ thuộc vào tính chất của môi trường, bao gồm: bản chất cấu tạo, tính đàn hồi, mật độ, nhiệt độ… Khi sóng âm truyền qua không khí, mỗi phân tử không khí dao động quanh vị trí cân bằng theo phương trùng với phương truyền sóng.
  • Nói chung, tốc độ truyền âm trong chất rắn lớn hơn chất lỏng, và trong chất lỏng lớn hơn chất khí: Vrắn > Vlỏng > Vkhí. Khi sóng âm truyền từ môi trường này sang môi trường khác thì tần số của sóng không đổi.

5. Những đặc trưng vật lý của sóng âm

Tùy thuộc vào nguồn phát ra âm thanh mà đặc tính của sóng âm sẽ có những đặc trung vật lý khác nhau. Điển hình rõ nhất là: Những sóng âm có tần số nhất định thường phát ra từ các nhạc cụ gọi là nhạc âm, còn những âm như tiếng ồn ào xe cộ, đường phố, máy móc,…sẽ gọi là tạp âm.

5.1. Tần số âm

Đây là tần số dao động của nguồn âm. Đối với loại âm trầm có tần số nhỏ, âm cao có tần số lớn.

5.2. Cường độ âm

Sóng âm lan đến đâu sẽ làm cho phần tử môi trường dao động. Như vậy sóng âm mang theo năng lượng.

Một số ví dụ về sóng âm và năng lượng của âm thanh

Sonar là chỉ sự lan truyền âm thanh để tìm đường di chuyển, liên lạc hoặc phát hiện các đối tượng khác ở phía đối diện, ví dụ như dơi hoặc cá heo thường dùng Sonar để phát hiện ra con mồi, hoặc tàu ngầm khi ở dưới đáy biển sẽ phát ra Sonar để phát hiện ra các loại vật thể trôi nổi hoặc chìm sâu bên trong bùn cát đáy… Một số sách tiếng Việt còn dịch Sonar nghĩa là sóng âm phản xạ.

Returning sound waves là sự dội ngược lại của sóng âm.

Công thức tính Cường độ âm của sóng âm:

Ta gọi cường độ âm I tại một điểm là đại lượng đo bằng lượng năng lượng mà sóng âm tải qua một đơn vị diện tích đặt tại điểm đó, vuông góc với phương truyền âm trong một đơn vị thời gian.

  • Ta xét một âm truyền qua diện tích S theo phương vuông góc. W là lượng năng lượng mà sóng âm truyền qua S trong t giây, khi đó cường độ âm I là:

I=WS.t

Đơn vị cường độ âm là oát trên mét vuông, ký hiệu W/m2

  • Nếu có một nguồn âm kích thước nhỏ phát ra sóng âm đồng khắp mọi hướng. Gọi P là công suất nguồn âm, biên độ sóng không đổi thì tại điểm M cách nguồn âm một đoạn d có cường độ âm là:

I=P4d2

5.3. Mức cường độ âm

Để thiết lập một thang bậc về cường độ âm, người ta đưa ra khái niệm về mức cường độ âm. Mức cường độ âm là đại lượng đo bằng logarit thập phân của tỉ số giữa cường độ âm đang xét và cường độ âm chuẩn lo

L = lg [IIo]

L là mức cường độ âm tại điểm đang xét, đơn vị ben [B]

6. Âm cơ bản và họa âm

Khi một nhạc cụ phát ra âm có tần số fo thì bao giờ nhạc cụ đó cũng phát ra một loại tần số 2fo, 3fo, 4fo…gọi là các họa âm thứ hai, thứ ba, thứ tư. Biên độ của nó lớn nhỏ tùy thuộc vào từng loại nhạc cụ. Tập hợp các họa âm sẽ tạo thành phổ của nhạc âm.

Tổng hợp các đồ thị dao động của họa âm trong một nhạc âm ta được đồ thị dao động của nhạc âm đó. Đồ thị dao động của cùng một nhạc âm do các nhạc cụ khác nhau phát ra thì hoàn toàn khác nhau. Đây cũng được xem là đặt tính vật lý thứ ba của sóng âm.

Đồ thị dao động của sóng âm do một loại nhạc âm gây ra

7. Đặc trưng sinh lí của âm

  • Độ cao: Cảm giác về sự trầm bổng của âm được mô tả bằng khái niệm độ cao của âm. Thực tế thấy được âm có tần số càng lớn thì nghe càng cao, âm có tần số càng nhỏ thì nghe càng thấp. Vậy, độ cao của âm là một đặc trưng sinh lý gắn liền với tần số âm.
  • Độ to: gắn liền với mức cường độ âm. Nó chỉ là một khái niệm nói về đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với đặc trưng vật lí mức cường độ âm.
  • Âm sắc: có sự liên quan mật thiết giữa âm sắc và đồ thị dao động âm. Đồng thời, nó còn là đặc trưng sinh lí, giúp phân biệt âm từ các nguồn khác nhau phát ra.

Trên đây là những lý thuyết tổng hợp về sóng âm là gì? Và những đặc tính của sóng âm trong từng loại môi trường và các tính chất vật lý của nó. Hy vọng bài viết này cung cấp cho bạn những thông tin bổ ích về sóng âm nhé!

Xem thêm: Top 10 Vật liệu tiêu âm cách âm tốt nhất

Video liên quan

Chủ Đề