Mức lương cơ bản năm 2023 của nhật

Mức lương hưu tối thiểu năm 2023

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Mức lương hưu tối thiểu năm 2023

Theo khoản 5 Điều 56Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Như vậy, mức lương hưu tối thiều năm 2023 như sau:

- Mức lương hưu tối thiểu từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023:

Mức lương cơ sở theoNghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng/tháng.

Do đó, mức lương hưu tối thiểu từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023 là 1.490.000 đồng/tháng.

- Mức lương hưu tối thiểu từ ngày 01/7/2023:

Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông quaNghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.

Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng.

Do đó, mức lương hưu tối thiểu từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng.

2. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023

Điều kiện hưởng lương hưu được quy định tại Điều 54Luật Bảo hiểm xã hội 2014 [được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219Bộ luật Lao động 2019] như sau:

* Nhóm 1:

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ nhóm 3, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169Bộ luật Lao động 2019;

- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169Bộ luật Lao động 2019 và có đủ:

+ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; hoặc

+ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

* Nhóm 2:

Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợpLuật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam,Luật Công an nhân dân,Luật Cơ yếu,Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169Bộ luật Lao động 2019 và có đủ:

+ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; hoặc

+ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

* Nhóm 3:

Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.

Xem thêm:

Mức hưởng lương hưu năm 2022 ai cũng cần biết

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Chủ Đề