Mẫu quyết định đình chỉ vụ án dân sự

Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) là gì? Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)? Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)? Một số quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)?

Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành quy định về những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,…. Trong một số vụ án vì một lý do nào đó mà pháp luật quy định thì Thẩm phán được phép ra quyết định đình chỉ vụ án xét xử. Vậy mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) có nội dung như thế nào?

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

Mục lục bài viết

  • 1 1. Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) là gì?
  • 2 2. Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):
  • 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):
  • 4 4. Một số quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):
    • 4.1 4.1. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
    • 4.2 4.2. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc toà án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Đặc điểm của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự được ngừng lại. Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) là mẫu văn bản được cơ quan có thẩm quyền lập ra để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán).

Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) được cơ quan có thẩm quyền lập ra để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán). Mẫu quyết định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền khác dựa vào đó mà biết được lý do tại sao vụ án đó lại bị đình chỉ giải quyết. Mẫu quyết định  nêu rõ nội dung, lý do về quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)….. Mẫu quyết định được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

2. Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):

TOÀ ÁN NHÂN DÂN……(1)

         _________

    Số:…../…../QĐST- ……(2)

Xem thêm: Người có quyền, lợi ích liên quan là gì? Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự?

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_____________

                                                                                                          ……, ngày…… tháng …… năm……

QUYẾT ĐỊNH

ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ

Căn cứ vào các điều 48, 217, 218, 219 và khoản 2 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm;

Xem thêm: Vụ việc dân sự là gì? Vụ án dân sự là gì? Phân biệt điểm khác nhau?

Xét thấy(3)

QUYẾT ĐỊNH:

1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thụ lý số…/…/TLST-……(4) ngày… tháng…năm…. về việc(5)……., giữa:

Nguyên đơn:(6)

Địa chỉ:

Bị đơn:(7)

Địa chỉ:

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có)(8)

Xem thêm: Kháng nghị là gì? Quy định về kháng cáo, kháng nghị trong các vụ án dân sự?

Địa chỉ:

2. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án:(9)

3. Đương sự, … (10) có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

 Nơi nhận:

–   Đương sự;

–   Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;

–   Lưu hồ sơ vụ án.

THẨM PHÁN

Xem thêm: Nguyên đơn là gì? Quy định về nguyên đơn trong vụ án dân sự?

(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):

(1) Ghi tên Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; nếu Toà án ra  quyết định là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi rõ tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).

(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: số 02/2017/QĐST- KDTM).

(3) Ghi cụ thể lý do của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 217 hoặc các điều luật khác của Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: xét thấy nguyên đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự).

(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lý vụ án (ví dụ: số 50/2017/TLST-KDTM).

(5) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).

(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).

(9) Tuỳ vào từng trường hợp đình chỉ vụ án cụ thể mà ghi hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 218 của Bộ luật tố tụng dân sự, (kể cả về tiền tạm ứng án phí).

Xem thêm: Thụ lý vụ án dân sự là gì? Điều kiện thụ lý vụ án dân sự?

(10) Tùy từng trường hợp cụ thể mà ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện (nếu có).

4. Một số quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán):

4.1. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:

Dựa vào quy định tại Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được xác định là khi nguyên đơn hoặc bị đơn trong một vụ án là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó; người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được toà án chấp nhận hoặc nguyên đơn đã được triệu tập đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt, trừ trượng hợp người đó có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng; Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác nếu có bị đơn có yêu cầu phản to, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác thì toà án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yếu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Đã có quyết định của toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó; Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi toà án sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết; Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 mà toà án đã thụ lí; các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.

Từ những quy định trên có thể thấy một điều rằng một vụ án dân dự mà bị đình chỉ khi đương sự không thực hiện nộp tiền tạm ứng án phí, nguyên đơn hoặc bị đơn chết mà không có tiền thừa kế, người khởi kiện thực hiện việc rút đơn khởi kiện hay bị đơn thực hiện việc rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố theo như quy định của pháp luật tố tụng hiện hành.

4.2. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:

Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo như quy định tại các Điều 192, Điều 217 của Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:

Thứ nhất,  đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Việc đình chỉ vụ án mà Tòa án quyết định là do việc khởi kiện vụ án sau của đương sự không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.

Thứ ba, trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.

Cuối cùng là, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Xem thêm: Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm