Mẫu hợp đồng thuê dịch vụ làm kế toán trưởng

Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được thể hiện bằng hợp đồng lao động, theo đó, người lao động cung ứng sức lao động cho người sử dụng lao động và được nhận lại tiền lương tương ứng với sức lao động mà mình đã bỏ ra. Hợp đồng lao động có 03 loại cơ bản sau:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (đây là loại hình hợp đồng không xác định thời hạn, không xác định thời điểm chấm dứt quan hệ lao động);

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn (là loại hợp đồng mà hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng) và

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Khi người sử dụng lao động và người lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn thì phải tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động theo đúng quy định tại Luật bảo hiểm xã hội. Đối với loại hợp đồng còn lại, nếu thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng thì hiện tại, công ty không phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Nhưng đến ngày 1/1/2018, công ty phải tham gia bảo hiểm cho họ. Nếu thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì công ty vẫn phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Hợp đồng lao động là văn bản xác nhận quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Bên cạnh hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người cung ứng sức lao động còn có thể ký kết các loại hợp đồng dân sự khác như hợp đồng khoán công việc, hợp đồng dịch vụ để bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ và sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho bên cung ứng.

Nếu quý khách muốn thuê một bạn làm kế toán cho công ty mỗi khi phát sinh sự việc hạch toán, kê khai thuế mà không có nhu cầu sử dụng thường xuyên thì quý khách có thể lựa chọn hợp đồng dịch vụ để ký kết với bạn đó để không phát sinh nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội và vẫn được hạch toán được chi phí chi trả cho bạn đó.

Hợp đồng là gì ?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Lao động 2019 có quy định cụ thể về hợp đồng như sau:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Từ đó, ta nhận thấy những đặc điểm cơ bản của hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

  • Trước hết là sự tự nguyện, bình đẳng, thiện chí và hợp tác. Rõ ràng nhận thấy hợp đồng là sự thỏa thuận bình đẳng giữa các bên vì vậy để dẫn đến việc kí kết hợp đồng, 2 bên cần tự nguyện, thiện chí và tôn trọng các bên.
  • Thứ hai là sự tự do giao kết hợp đồng. Ở đây ta hiểu là hai bên được tự do giao kết hợp đồng lao đồng tuy nhiên không được vượt quá khuôn phép, nói cách khác là không được làm trái với pháp luật, thỏa thuận lao động hay chuẩn mực đạo đức, xã hội.

Phân tích những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động ?

Những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động được quy định cụ thể lại khoản 1 Điều 21 Luật Lao động và Điều 5 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động. Cụ thể như sau:

>> Xem thêm: 10 điểm mới về hợp đồng lao động có hiệu lực từ 01/01/2021

Trước tiên là tên và địa chỉ của người sử dụng lao động. Bao gồm:

  • Tên doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; trường hợp là cá nhân thuê mướn sử dụng lao động thì ghi họ và tên người sử dụng lao động theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp;
  • Địa chỉ của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuê mướn, sử dụng lao động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;
  • Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ nơi cư trú, chức danh trong doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình thuê mướn, sử dụng lao động của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

Thứ hai là số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động

  • Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu
  • Số giấy phép lao động, ngày tháng năm cấp, nơi cấp giấy phép lao động của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
  • Văn bản đồng ý việc giao kết hợp đồng lao động của người đại diện theo pháp luật đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;
  • Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi;
  • Văn bản của người dưới 15 tuổi đồng ý để người đại diện theo pháp luật của mình giao kết hợp đồng lao động.

Thứ ba là công việc và địa điểm công việc.

a) Công việc: Công việc mà người lao động phải thực hiện;

b) Địa điểm làm việc của người lao động: Phạm vi, địa điểm người lao động làm công việc đã thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi các địa điểm chính người lao động làm việc.

Thứ tư là làm rõ thời hạn của hợp đồng lao động.

Thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

Thứ năm là mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác

a) Mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 05;

- Hình thức trả lương xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau;

>> Xem thêm: Các loại hợp đồng lao động hiện nay ? Trình tự ký kết hợp đồng lao động ?

1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:

a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;

a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

- Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật Lao động.

>> Xem thêm: Hợp đồng lao động là gì ? Phân tích khái niệm chung về hợp đồng lao động ?

+ Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.

+ Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

+ Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Thứ sáu, ta cũng cần làm rõ về chế độ nâng ngạch, nâng bậc, nâng lượng, gồm có:điều kiện, thời gian, thời điểm, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương mà hai bên đã thỏa thuận.

Thứ bảy, là thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi như:

- Thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của ngày, tuần hoặc ca làm việc; số ngày làm việc trong tuần; làm thêm giờ và các điều khoản liên quan khi làm thêm giờ;

- Thời gian, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc nghỉ trong giờ làm việc; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Thứ tám, vấn đề trang bị bảo hộ lao động cũng không được bỏ quên và nên ghi đầy đủ, chi tiết từng loại một.

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế

a) Tỷ lệ % tính trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động và của người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

>> Xem thêm: Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì ? Quy định về tạm hoãn, sửa đổi hợp đồng lao động ?

b) Phương thức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động và của người lao động.

Cuối cùng là quy định về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng: Quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong việc đảm bảo thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Và trong quá trình ký kết nếu còn gì còn vướng mắc thì se quy định thêm theo yêu cầu và nằm trong khả năng cho phép.

Khái niệm hợp đồng dịch vụ

Hiện nay, ở thành phố cũng như ở hàu hết các vùng nông thôn, mạng lưới dịch vụ phát triển tương đối mạnh để phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Điều đó chứng tỏ nền kinh tế đã trên đà phát triển và nhu cầu khách quan hình thành các loại dịch vụ.

Trong Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng dịch vụ là loại hợp đồng có những đặc điểm riêng. Các quy phạm của hợp đồng dịch vụ điều chỉnh các loại dịch vụ cụ thể như: Dịch vụ sửa chữa tài sản, dịch vụ pháp lí, dịch vụ cung cấp thông tin thương mại, dịch vụ quảng cáo...

Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là một công việc cụ thể. Người cung ứng dịch vụ bằng công sức, trí tuệ của mình để hoàn thành công việc đã nhận. Tuy nhiên, người cung ứng dịch vụ có thể sử dụng những người cộng sự giúp việc cho mình và phải chịu trách nhiệm về những sự việc xảy ra do lỗi của người cộng sự. Tuy nhiên, bên cung ứng dịch vụ không được giao cho người khác làm thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ.

Khi thoả thuận về việc thực hiện công việc dịch vụ, bên thuê dịch vụ phải đưa ra các yêu cầu của mình về chất lượng, kĩ thuật, các thông số khác... Từ đó, các bên có cơ sở để thoả thuận về các điều kiện cung ứng dịch vụ.

Điều 513 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

>> Xem thêm: Đình chỉ thực hiện hợp đồng là gì ? Khái niệm về đình chỉ thực hiện hợp đồng

“Hợp đồng dịch vụ là sự thoà thuận giữa các bên, theo đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ".

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về Thuê cá nhân làm dịch vụ kế toán thì nên ký loại hợp đồng thỏa thuận nào ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Lao động về thuê dịch vụ kế toán cá nhân, gọi: 1900.6162 để được giải đáp.