Theo quy định tại Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có quyền:
“1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a] Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b] Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c] Thông qua người sử dụng lao động…".
Điều 21 quy định người sử dụng lao động phải có những trách nhiệm sau:
“1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật…”
Về mức đóng bảo hiểm xã hội
Điều 85 quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Điều 86 quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a] 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b] 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c] 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 85, khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức tiền bảo hiểm xã hội bạn phải đóng hàng tháng là 8% mức tiền lương tháng và công ty mà bạn đang làm việc phải đóng hằng tháng là 18% trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của bạn.
Ví dụ lương 5 triệu đồng/tháng thì bạn phải tự đóng 5% x 5.000.000 = 250.000 đồng. Công ty phải đóng 18% x 5.000.000 = 900.000 đồng, tổng cộng cả hai khoản là 1.150.000 đồng. Do đó, nếu công ty này yêu cầu mỗi nhân viên phải đóng 50% chi phí, tức là 50% số tiền 1.150.000 đồng mà không phải theo tỷ lệ 8% và 18% như Luật bảo hiểm xã hội quy định là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Luật sư, Thạc sĩ Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội.
Người lao động được người sử dụng lao động trả cho mức lương 5 triệu đồng/tháng; 6 triệu đồng/tháng; 10 triệu đồng/tháng… và cho rằng đó cũng chính là mức lương đóng BHXH của mình.
Sự thật không phải thế. Lương đóng BHXH không phải là lương mà người lao động được nhận hàng tháng, trong mọi trường hợp. Đây là một mức lương do người sử dụng lao động quyết định, đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 lần lương cơ sở [Xem chi tiết]
2. Đóng BHXH toàn bộ lương có được không?
Cá biệt có một số doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài nhằm giữ chân nhân viên đã sẵn sàng đóng BHXH theo mức lương thực tế của người đó.
Ví dụ: Lương của anh A là 20 triệu/tháng và công ty đóng BHXH cho anh cũng với mức 20 triệu/tháng
Điều này là không sai. Và dĩ nhiên, mức lương đóng BHXH càng cao thì mức hưởng các chế độ cũng càng cao. Tuy nhiên, dù đóng BHXH cho người lao động toàn bộ lương, nhưng mức đóng này vẫn bị khống chế là “không được cao hơn 20 lần mức lương cơ sở” [khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH].
Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức lương đóng BHXH chỉ có thể tối đa là 29,8 triệu đồng/tháng.
Lương đóng bảo hiểm xã hội: 5 thông tin cần biết [Ảnh minh họa]
3. Tiền lương đóng BHXH không chỉ bao gồm lương?
Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định hiện nay bao gồm mức lương, phụ cấp lương [phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp thu hút; phụ cấp chức vụ, chức danh…]; Các khoản bổ sung khác.
Như vậy, tiền lương đóng BHXH không chỉ bao gồm lương mà còn gồm phụ cấp và các khoản bổ sung khác.
4. Lương đóng BHXH có phải là lương cơ bản?
Hiện nay, theo các văn bản hiện hành, không tồn tại khái niệm “lương cơ bản”. Đây là cách gọi thông thường của nhiều người lao động. Trong đó, có nhiều người cho rằng lương cơ bản chính là mức lương đóng BHXH.
Tuy nhiên, như phân tích ở mục 4., lương đóng BHXH không chỉ bao gồm tiền lương mà còn bao gồm các khoản phụ cấp và các khoản bổ sung khác.
Trong khi đó, lương cơ bản được hiểu là mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được, không bao gồm phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và các khoản thu nhập bổ sung khác.
5. Đóng BHXH tự nguyện dựa trên mức lương nào?
Nhiều người băn khoăn về mức lương đóng BHXH tự nguyện. Thực tế, việc đóng BHXH tự nguyện không dựa trên mức lương, mà chính xác hơn là dựa trên mức thu nhập của người tham gia.
Theo khoản 1 Điều 10 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng của người tham gia là 22% mức thu nhập.
Trong đó, mức thu nhập do người tham gia tự lựa chọn, nhưng tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn [700.000 đồng/người/tháng] và tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở [tương ứng 29,8 triệu đồng/tháng].
Trên đây là phân tích của LuatVietnam về lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, nhằm giải đáp thắc mắc của bạn đọc về những vấn đề xung quanh tiền lương này. Nếu còn băn khoăn, bạn đọc vui lòng gọi: 1900.6192 để được hỗ trợ.
>> Mức lương đóng BHXH 2021 như thế nào?
Mức tiền lương và tỷ lệ trích đóng
các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
I. Các văn bản pháp luật quy định về bảo hiểm xã hội hiện hành:Tên Văn Bản | Ngày ban hành | Ngày hiệu lực | Nội dung nổi bật |
Luật số: 58/2014/QH13 |
20/11/2014 | 01/01/2016 | Quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội |
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH |
29/12/2015 | 15/02/2016 |
- Các chế độ BHXH [ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất]: về điều kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng. - Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc [điều 30] |
Nghị định 44/2017/NĐ-CP |
14/04/2017
|
01/06/2017 | Quy định mức đóng hàng tháng và phương thức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. |
Quyết định 595/QĐ-BHXH |
14/04/2017 | 01/07/2017 |
Ban hành quy trình thu [thủ tục tham gia,điều chỉnh tăng/giảm, truy thu] BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. - Quy định về mức đóng, tỷ lệ trích nộp các khoản bảo hiểm |
Nghị định 143/2018/NĐ-CP |
15/10/2018 | 01/12/2018 | Quy định chi tiết về đối tượng và mức đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. |
Quyết định 166/QĐ-BHXH | 31/01/2019 | 01/5/2019 | Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp. |
Nghị định 58/2020/NĐ-CP | 27/05/2020 | 15/07/2020 | Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. |
Quyết định 1040/QĐ-BHXH | 18/08/2020 | 18/08/2020 | Ban hành mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp [BHXH, BHYT, BHTN]. |
Quyết định 505/QĐ-BHXH | 27/03/2020C | 01/05/2020 | Sửa đổi Quyết định 595/QĐ-BHXH về quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. |
Nghị quyết 68/NQ-CP | 01/07/2021 | 01/07/2021 |
Một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. [Trong đó có: giảm mức đóng BHXH] |
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH | 07/07/2021 | 01/09/2021 | Sửa đổi, bổ sung Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc. |
Nghị quyết số 116/NQ-CP | 24/9/2021 | 24/09/2021 | Chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. |
II. Mức tiền lương tham gia bảo hiểm năm 2022:
Theo Điều 1 củaThông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH:
Cụ thể:
* Các khoản phải cộng vào để tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
+ Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
Như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
+ Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
* Các khoản không phải đóng BHXH bắt buộc bao gồm:
+Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
+ Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
+/ Thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến;
+/ Tiền ăn giữa ca;
+/ Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
+/ Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+/ Và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH [Đó là:Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.]
2.1. Mức tiền lương thấp nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng:
“Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
…
2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a] Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề [kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề] phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
b] Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.”
* Giai đoạn trước ngày 01/07/2022:
- Mức lương tối thiểu vùngtrước ngày 01/07/2022được thực hiện theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP:
|
Mức lương tối thiểu vùng |
|
|
|
3.920.000 đồng/tháng |
|
3.430.000 đồng/tháng |
|
3.070.000 đồng/tháng |
*Đối với:Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề [kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề]thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộcphải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng
Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội thuộc vùng 1: Có mức lương tối thiểu là: 4.420.000 đồng/tháng
4.420.000 + [7% x 4.420.000] = 4.729.400 đồng/tháng
Thuộc Vùng |
[BHXH, BHYT, BHTN] vào |
|
|
|
|
|
4.420.000đồng/tháng | 4.729.400đồng/tháng |
Vùng 2 | 3.920.000đồng/tháng | 4.194.400đồng/tháng |
Vùng 3 | 3.430.000đồng/tháng | 3.670.100đồng/tháng |
Vùng 4 | 3.070.000đồng/tháng | 3.284.900đồng/tháng |
* Ngoài ra:Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Mức lương tối thiểu vùng
Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội thuộc vùng 1: Có mức lương tối thiểu là: 4.680.000 đồng/tháng
4.680.000 + [7% x 4.680.000] = 5.007.600 đồng/tháng
Thuộc Vùng |
[BHXH, BHYT, BHTN] vào |
|
|
|
|
|
4.680.000đ/tháng | 5.007.600đ/tháng |
Vùng 2 | 4.160.000đ/tháng | 4.451.200đ/tháng |
Vùng 3 | 3.640.000đ/tháng | 3.894.800đ/tháng |
Vùng 4 | 3.250.000đ/tháng | 3.477.500đ/tháng |
2.2. Mức tiền lương cao nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng trong năm 2022:
|
|
|
và Bảo Hiểm Y Tế |
cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung. |
|
|
cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng. |
theo t |
III. Bảng tỷ lệ tríchđóngcác khoản bảo hiểmmới nhấtnăm 2022như sau:
1. Tỷ lệ trích nộp bảo biểm trước ngày 01/07/2021:Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH như sau:
Đối tượng | Người sử dụng lao động [DN] đóng | Người lao động đóng | |||||||||
Loại BH | Bảo Hiểm Xã Hội | BHYT | BHTN | Bảo Hiểm Xã Hội | BHYT | BHTN | |||||
Qũy |
Hưu Trí |
Ốm Đau Thai Sản |
TNLĐ BNN |
Hưu Trí |
Ốm Đau Thai Sản |
TNLĐ BNN |
|||||
Mức đóng | 14% | 3% | 0,5% | 3% | 1% | 8% | 0% | 0 | 1,5% | 1% | |
Tổng | 17,5% | 8% | |||||||||
21,5% | 10,5% | ||||||||||
32% |
[TNLĐ - BNN: Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp]
- Theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 thì từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022, thay vì phải đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN, thì doanh nghiệp dùng số tiền đó để chăm lo người lao động trong phòng chống dịch.
Đây là chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ TNLĐ, BNN bằng 0% đến 30/6/2022
""Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng [thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022] cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp [trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước]. Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19""
Do đó tỷ lệ trích nộp bảo hiểm áp dụng cho từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ ngày 01/07/2021 đến ngày 30/9/2021 tỷ lệ trích bảo hiểm được thay đổi như sau:
|
|
|
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
Tử Tuất |
Thai Sản |
BNN |
|
Thai Sản |
BNN |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
|
|
||||||||||
31,5% |
|
|
|
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
Thai Sản |
BNN |
|
Thai Sản |
BNN |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
|
|
||||||||||
|
|
|
|
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
Thai Sản |
BNN |
|
Thai Sản |
BNN |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
|
|
||||||||||
|
* Khoản kinh phí công đoànvà đoàn phí công đoàn:
Ngoài các khoản trích về bảo hiểm bắt buộc nêu trên doanh nghiệp còn phải đóng thêm kinh phí công đoàn cho Liên Đoàn Lao Động Quận/Huyện.
Mức đóng kinh phí công đoàn = 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. [Theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP].2% kinh phí công đoàn này, doanh nghiệp phải đóng tất, người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn.
Nhưng nếu người lao động tham gia công đoàn sẽ phải đóng đoàn phí.
IV. Ví dụ về cách xác định mức tiền đóng BH và cách thực hiện trích nộp.
*Thông tin về người lao độngtháng 1 năm 2022:
Nhân Viên [Ký HĐLĐ thời hạn 36 tháng] |
Các khoản tthỏa thuận trên hợpđồng laođộng [Tính trên 1 tháng] |
Tham gia tổ chức côngđoàn |
||||||
Lương Chính | Phụ Cấp | |||||||
Chức Vụ | Trách Nhiệm | Ăn | Điện Thoại | XăngXe | Nhàở | |||
Huỳnh Hiểu Minh | 6.000.000 | 2.000.000 | 0 | 850.000 | 500.000 | 400.000 | 1.000.000 | Có |
Phạm Băng Băng | 4.800.000 | 0 | 1.000.000 | 730.000 | 300.000 | 300.000 | 0 | Không |
* Xác định các khoản phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Nhân Viên |
Các Khoản Phải Tham Gia BHXH bắt buộc |
Các Khoản Không Phải Tham Gia BHXH bắtbuộc |
||||||
Lương Chính | P/C Chức Vụ | P/C Trách Nhiệm | Tổng Cộng | Ăn | Điện Thoại | Xăng Xe | NhàỞ | |
Huỳnh Hiểu Minh | 6.000.000 | 2.000.000 | 0 | 8.000.000 | 850.000 | 500.000 | 400.000 | 1.000.000 |
Phạm Băng Băng | 4.800.000 | 0 | 1.000.000 | 5.800.000 | 730.000 | 300.000 | 300.000 | 0 |
* Thực hiện trích nộp bảo hiểm, KPCĐ, ĐPCĐ
Nhân Viên |
Lương Tham Gia Bảo Hiểm |
Bảo Hiểm | CôngĐoàn | ||||||
Trích BH trừ vào lương nhân viên |
Trích BH tính vào chi phí của DN |
Kinh Phí CôngĐoàn |
Đoàn Phí CôngĐoàn |
||||||
BHXH [8%] |
BHYT [1,5%] |
BHTN [1%] |
BHXH [17%] |
BHYT [3%] |
BHTN [0%] |
DNđóng [2%] |
NLĐđóng [1%] |
||
Huỳnh Hiểu Minh | 8.000.000 | 640.000 | 120.000 |
|
1.360.000 | 240.000 | 0 | 160.000 | 80.000 |
Phạm Băng Băng | 5.800.000 | 464.000 | 87.0000 |
|
986.000 | 174.000 | 0 | 116.000 | 0 |
Cách tính: Mức trích từng khoản [BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ĐPCĐ] = Mức lương tham gia BHXH X Tỷ lệ trích
* Hình ảnh minh họa các khoản phải đóng bảo hiểm và tỷ lệ trích nộp bảo hiểm2022:
Xem thêm: Cách hạch toán tiền lương và các khoản trích bảo hiểm theo lương
V. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
1. Phải tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm BHXH, BH TNLĐ-BNN, BHYT, BHTN:
* Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng [thực hiện từ ngày 01/01/2018];
Lưu ý: Các đối tượng ký hợp đồng lao động từ 1 đến dưới 3 tháng chỉ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, Không phải tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp [Theo thông báo số 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội - Hướng dẫn về đối tượng tham gia và tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/01/2018]
Nhưng hợp đồng thử việc 1 hoặc 2 tháng có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Mời các bạn tham khảo cụ thể tại đây: Hợp đồng thử việc có phải đóng bảo hiểm không? |
3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
9. Người lao động tại các mục 1,2,3,4,5,6 nêu trên được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
* Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp [thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ].
Chi tiết xem tại đây: Mức tiền lương và tỷ lệ trích nộp BHXH bắt buộc cho người nước ngoài làm việc tại VN
* Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
Lưu ý: Vớingười lao động giao kết nhiều HĐLĐ.
a] Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
b] Trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động mà đã đóng BHXH và quỹ BH TNLĐ-BNN tại một nơi thì người sử dụng lao động nơi còn lại phải đóng BH TNLĐ-BNN cho người lao động nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
-Thời hạn và thủ tục tham gia xem chi tiết tại đây:Thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu
VI.Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 của Quyết định 595/QĐ-BHXH, cụ thể như sau:
1. Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Lưu ý: Khi lập ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền đơn vị phải ghi đầy đủ 3 tiêu chí: tên đơn vị, mã đơn vị tham gia BHXH, nội dung nộp tiền.
2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Đóng theo địa bàn
3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.
3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ. [
VII. Một vài các lưu ý mà các bạn cần quan tâm khi đóng bảo hiểm:
1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
2. Các trường hợp không phải đóng BHXH:
+ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
+ Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
3. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.
- Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
- Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
[Theo điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH]
Trốn đóng BHXH bị phạt bảy năm tùTheo Điều 216 Bộ luật Hình sự [sửa đổi] quy định người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ sáu tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc bị phạt tù 2-7 năm.
- Các doanh nghiệp viphạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội được quy định tạiNghị định 12/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/01/2022 và thay thế Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Xem chi tiết tại đây: Mức phạt chậm đóng bảo hiểm xã hội
Đây là quyền lợi của người lao động
Kế Toán Thiên Ưng mong các doanh nghiệp thực hiện tham gia bảo hiểm đầy đủ.