Lỗi phân tích cú pháp công thức trong excel năm 2024
Chủ đề này liệt kê các nguyên nhân phổ biến hơn của lỗi Show
VALUE! trong các hàm SUMIF và SUMIFS và cách giải quyết các lỗi.Sự cố: Công thức tham chiếu đến các ô trong sổ làm việc đã đóngHàm SUMIF/SUMIFS tham chiếu đến một ô hoặc dải ô trong sổ làm việc đã đóng sẽ dẫn đến kết quả VALUE! lỗi.Lưu ý: Đây là một vấn đề đã biết với một số hàm Excel khác như COUNTIF, COUNTIFS, COUNTBLANK, v.v. Xem các hàm SUMIF, COUNTIF và COUNTBLANK trả về "số VALUE!" Lỗi để biết thêm thông tin.Giải pháp: Mở sổ làm việc được biểu thị trong công thức, rồi nhấn F9 để làm mới công thức. Bạn cũng có thể khắc phục sự cố này bằng cách sử dụng hàm SUM và IF cùng nhau trong công thức mảng. Hãy xem mục Các hàm SUMIF, COUNTIF và COUNTBLANK trả về VALUE! để biết thêm thông tin.Sự cố: Chuỗi tiêu chí nhiều hơn 255 ký tựHàm SUMIF/SUMIFS trả về kết quả không đúng khi bạn cố gắng so khớp các chuỗi dài hơn 255 ký tự. Giải pháp: Rút ngắn chuỗi nếu có thể. Nếu bạn không thể rút ngắn chuỗi, hãy sử dụng hàm CONCATENATE hoặc toán tử Dấu và (&) để ngắt giá trị thành nhiều chuỗi. Ví dụ: \=SUMIF(B2:B12;"chuỗi dài"&"một chuỗi dài khác") Sự cố: Trong hàm SUMIFS, tham đối dải_ô_tiêu_chí không nhất quán với tham đối dải_ô_tổng.Các tham đối dải ô phải luôn đồng nhất trong hàm SUMIFS. Điều đó có nghĩa là tham đối dải_ô_tiêu_chí và dải_ô_tổng sẽ tham chiếu đến cùng một số hàng và số cột. Trong ví dụ sau đây, công thức được phép trả về tổng doanh thu hàng ngày của Táo trong Bellevue. Tuy sum_range (C2:C10) không tương ứng với cùng số hàng và cột trong đối số criteria_range (A2:A12 & B2:B12 ). Sử dụng cú pháp =SUMIFS(C2:C10;A2:A12;A14;B2:B12;B14) sẽ dẫn đến kết quả VALUE! lỗi.Giải pháp: Tiếp tục với ví dụ này, thay đổi dải_ô_tổng thành C2:C12 và thử lại công thức. Lưu ý: Hàm SUMIF có thể sử dụng các dải ô có kích cỡ khác nhau. Bạn cần thêm trợ giúp?Bạn luôn có thể hỏi chuyên gia trong Cộng đồng kỹ thuật Excel hoặc nhận hỗ trợ trong Cộng đồng. Xem thêmSửa lỗi VALUE! .Hàm SUMIF Hàm SUMIFS Video về hàm IF nâng cao Tổng quan về các công thức trong Excel Làm thế nào để tránh công thức bị lỗi Phát hiện lỗi trong các công thức Tất cả các hàm Excel (theo thứ tự bảng chữ cái) Tất cả các hàm Excel (theo danh mục) Bạn cần thêm trợ giúp?Bạn muốn xem các tùy chọn khác?Khám phá các lợi ích của gói đăng ký, xem qua các khóa đào tạo, tìm hiểu cách bảo mật thiết bị của bạn và hơn thế nữa. Cộng đồng giúp bạn đặt và trả lời các câu hỏi, cung cấp phản hồi và lắng nghe ý kiến từ các chuyên gia có kiến thức phong phú. VLOOKUP là một trong những hàm tìm kiếm (lookup formula) phổ biến trong Excel. Đây cũng là một trong những công cụ quan trọng bậc nhất của các Kiểm toán viên khi đi job. Bạn có đang cặm cụi luyện tập hàm VLOOKUP không? Bạn đã bao giờ thấy khó chịu khi đã nhập đúng cú pháp hàm VLOOKUP rồi mà kết quả vẫn báo là N/A (Not Available), không có thông tin để hiển thị không?Trong bài viết này, SAPP sẽ chỉ ra 3 lỗi phổ biến khi sử dụng hàm VLOOKUP và cách sửa chúng nhé. Có thể bạn quan tâm: Lỗi 1: Sai Định Dạng (Định Dạng Text (Kiểu Chữ) Cho Các Số)Cách giải quyết:+ Cách 1: Sử dụng hàm Text. + Cách 2: Nhân tất cả các giá trị tra cứu (lookup values) với 1. Cách thực hiện:Giả sử cột chứa giá trị Lookup_value (Cột C) chứa giá trị lưu dạng số còn cột đầu tiên của lookup_array (Cột A) ở dạng text. Ta làm như sau: + Cách 1: Ta chèn thêm một Hàm Text để định dạng lại giá trị của cột lookup_value (Cột A) thành dạng text để chúng ăn khớp với định dạng của cột A (Dạng text) E2=Vlookup(Text(C2,0),$A$2:$D$10,4,0) Sau đó kéo công thức ô E2 xuống đến ô E10, ta sẽ có được giá trị cần tham chiếu về. Lưu ý: Hàm Text chỉ nhận tham số Reference là một ô (1 cell) nên ta phải chuyển tham số lookup_Value ở công thức ban đầu thành tham chiếu 1 ô (ô C2), nếu không, hàm sẽ trả về N/A!+ Cách 2: Nhân thêm 1 đơn vị và chuyển giá trị sang cột khác. Cũng với trường hợp trên, thay vì chèn thêm Hàm Text thì bạn cũng có thể chuyển cột chứa số ở dạng text bằng cách lấy giá trị của ô đó nhân cho 1. Ví dụ: cột A đang ở dạng text ta có thể chuyển nó thành dạng số vào cột B như sau: B2=A2*1 sau đó kéo xuống cho đến hết ô B10. Lúc này công thức của hàm Vlookup ở ô E2 (ví dụ) như sau: E2=Vlookup(B2:B10,$B$2:$D$10,3,0) Tuy nhiên nếu một ô nào đó trong cột A có chứa giá trị là ký tự (Chữ a chẳng hạn) chứ không phải là số ở dạng chữ, bạn nhân cho 1 đơn vị thì kết quả cũng sẽ bị lỗi. Và dĩ nhiên Kết quả trả về ở ô E2 cũng sẽ là N/A!Lỗi 2: Thừa Dấu Cách Ở Cuối Cùng Của Điều Kiện Tìm KiếmTrong ví dụ dưới đây, nếu nhìn qua, hàm VLOOKUP có vẻ như là đúng và sẽ hoạt động. Nhưng tại sao không có giá trị kết quả nào được hiển thị? Câu trả lời đó là: bạn hãy nhấn vào một ô bất kỳ trong giá trị tìm kiếm (lookup values). Bạn sẽ phát hiện ra: có một (hoặc vài) dấu cách ở cuối cùng của ô đó. Lỗi này thường xảy ra khi bạn lấy dữ liệu từ nhiều hệ thống nguồn khác nhau hoặc thông qua logic lập trình thiếu sót mà bỏ qua việc loại bỏ dấu cách. Cách giải quyết:Cách đơn giản nhất để khắc phục lỗi này là bạn chọn lần lượt từng giá trị: giá trị dùng làm điều kiện và giá trị tương ứng trong vùng điều kiện và xóa triệt để các dấu cách. Bạn cũng có thể sử dụng Data – Text to Columns để xóa tất cả dấu cách. Lỗi 3: Không Khóa Mảng Tham Chiếu Tìm KiếmThông thường, hiếm có ai dùng hàm VLOOKUP chỉ để tìm kiếm 1 giá trị. Nếu bạn thêm 1 trường vào bảng dữ liệu hoặc tìm kiếm dựa vào giá trị, bạn sẽ cần kéo xuống các ô dưới để sao chép công thức. Khi bạn nháy đúp chuột vào ô kết quả bất kỳ thì bạn có thể nhận thấy chỉ có một nửa công thức hoạt động. Nhìn vào ví dụ dưới đây, do không khóa mảng nên giá trị tìm kiếm (lookup values) không thể ghép tương ứng với giá trị ở mảng tìm kiểm (lookup arrays), từ đó gây ra lỗi N/A.Cách giải quyết:Sử dụng phím F4 để khóa mảng tham chiếu trước khi bạn kéo công thức xuống để copy cho các ô ở sau. Khi sử dụng F4, hiển thị của mảng dữ liệu được chọn sẽ được cố định và có dấu $ ở trước vị trí của ô và số thứ tự của dòng, ví dụ $B$4:$C$10. |