Liên kết ba là liên kết hóa học gồm có

Bài 18: Sự lai hóa các obitan nguyên tử. Sự hình thành liên kết đơn liên kết đôi và liên kết ba – Bài 7 trang 80 SGK Hóa học 10 Nâng cao. Thế nào là liên kết đơn? Liên kết đôi? Liên kết ba? Cho thí dụ.

Thế nào là liên kết đơn? Liên kết đôi? Liên kết ba? Cho thí dụ.

– Liên kết đơn là liên kết do sự xen phủ 2 obitan liên kết theo dọc trục liên kết. Ví dụ: Phân tử HBr: H – Br.

– Liên kết đôi là liên kết được hình thành do 2 cặp electron liên kết. Trong liên kết đôi có 1 liên kết \[\sigma \] [bền hơn] và 1 liên kết \[\pi \] [kém bền hơn]. Ví dụ: Phân tử CO: C = O.

– Liên kết ba là liên kết được hình thành do 3 cặp electron liên kết. Trong  liên kết ba có 1 liên kết \[\sigma \] và 2 liên kết \[\pi \]. Ví dụ: Phân tử axetilen: \[H – C \equiv C – H\].

I. Công thức cấu tạo

1. Khái niệm

Công thức cấu tạo biểu diễn thứ tự và cách thức liên kết [liên kết đơn, liên kết bội] của các nguyên tử trong phân tử.

2. Các loại công thức cấu tạo

a. Công thức cấu tạo khai triển

Biểu diễn trên mặt phẳng giấy tất cả các liên kết.

b. Công thức cấu tạo thu gọn

Các nguyên tử, nhóm nguyên tử cùng liên kết với một nguyên tử cacbon được viết thành một nhóm.

Hoặc:

Chỉ biểu diễn liên kết giữa các nguyên tử cacbon và với nhóm chức. Mỗi đầu một đoạn thẳng hoăc điểm gấp khúc ứng với một nguyên tử cacbon; không biểu thị số nguyên tử hiđro liên kết với mỗi nguyên tử cacbon.

II. Thuyết cấu tạo hóa học

1. Nội dung

Gồm các luận điểm chính sau:

- Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo đúng hóa trị và theo một thứ tự nhất định gọi là cấu tạo hóa học. Nếu thứ tự liên kết đó thay đổi sẽ tạo ra hợp chất khác.

Thí dụ: Ancol etylic và đimetyl ete đều có công thức phân tử C2H6O, nhưng chúng có cấu tạo hóa học khác nhau.

- Trong phân tử hợp chất hữu cơ, cacbon có hóa trị bốn. Nguyên tử cacbon không những có thể liên kết với nguyên tử của các nguyên tố khác mà còn liên kết với nhau tạo thành mạch cacbon [mạch vòng, mạch không vòng, mạch nhánh, mạch không

- Tính chất của các chất phụ thuộc vào thành phần phân tử [bản chất, số lượng các nguyên tử] và cấu tạo hóa học [thứ tự liên kết các nguyên tử].

2. Ý nghĩa

Giải thích được hiện tượng đồng đẳng, hiện tượng đồng phân.

II. Đồng đẳng, đồng phân

1. Đồng đẳng

Những hợp chất có thành phần phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2 nhưng có tính chất hoá học tương tự nhau là những chất đồng đẳng, chúng hợp thành dãy đồng đẳng.

Các chất trong cùng dãy đồng đẳng có cấu tạo hóa học tương tự nhau nên có tính chất hóa học tương tự nhau.

2. Đồng phân

Những hợp chất khác nhau nhưng có cùng công thức phân tử được gọi là các chất đồng phân của nhau.

Có nhiều loại đồng phân: đồng phân cấu tạo [gồm đồng phân mạch cacbon, đồng phân loại nhóm chức, đồng phân vị trí liên kết bội hoặc nhóm chức,...] và đồng phân lập thể [đồng phân khác nhau về vị trí không gian của các nhóm nguyên tử].

IV. Liên kết hóa học và cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ

Liên kết hóa học thường gặp nhất trong phân tử các hợp chất hữu cơ là liên kết cộng hóa trị. Liên kết cộng hóa trị được chia thành hai loại: liên kết xich ma [σ] và liên kết pi [π].

Sự tổ hợp liên kết σ với liên kết π tạo thành liên kết đôi hoặc liên kết ba.

1. Liên kết đơn

Liên kết đơn [hay liên kết σ] do một cặp electron chung tạo nên và được biểu diễn bằng một gạch nối giữa hai nguyên tử. Liên kết σ là liên kết bền.

2. Liên kết đôi

Liên kết đôi do 2 cặp electron chung giữa 2 nguyên tử tạo nên. Liên kết đôi gồm một liên kết σ và một liên kết π. Liên kết n kém bền hơn liên kết σ nên dễ bị đứt ra trong các phản ứng hóa học. Liên kết đôi được biểu diễn bằng hai gạch nối song song giữa hai nguyên tử.

Mỗi nguyên tử cacbon của liên kết đôi còn tạo được hai liên kết đơn với hai nguyên tử khác. Bốn nguyên tử liên kết trực tiếp với hai nguyên tử cacbon của liên kết đôi nằm trong cùng mặt phẳng với hai nguyên tử cacbon đó.

3. Liên kết ba

Liên kết ba do 3 cặp electron chung giữa 2 nguyên tử tạo nên. Liên kết ba gồm một liên kết σ và hai liên kết n. Liên kết ba được biểu diễn bằng ba gạch nối song song giữa hai nguyên tử.

Mỗi nguyên tử C của liên kết ba còn tạo được một liên kết đơn với một nguyên tử khác. Hai nguyên tử liên kết với hai nguyên tử cacbon của liên kết ba nằm trên đường thẳng nối hai nguyên tử cacbon.

Page 2

SureLRN

Liên kết ba là liên kết được hình thành do 3 cặp electron liên kết. Trong  liên kết ba có 1 liên kết σ và 2 liên kết π.

Ví dụ: Phân tử axetilen: H–C≡C–H.

 

Trong hóa học, liên kết ba là một liên kết hóa học giữa hai nguyên tử, bao gồm sáu electron liên kết thay vì hai như trong liên kết cộng hóa trị đơn. Các liên kết ba phổ biến nhất, xuất hiện giữa hai nguyên tử cacbon, có thể tìm thấy ở ankin.

Các nhóm chức khác chứa liên kết ba là xyanua và isoxyanua. Vài phân tử hai nguyên tử, như là dinitrogen và cacbon monoxit, cũng chưa liên kết ba. Trong công thức khung xương, liên kết ba được biểu diễn dưới dạng ba đường thẳng song song [≡] ở giữa hai nguyên tử.

Liên kết ba mạnh hơn và ngắn hơn so với liên kết đơn hay liên kết đôi tương ứng, với bậc liên kết là ba.

Các loại liên kết có thể giải thích được bằng thuật ngữ lai hóa quỹ đạo. Trong trường hợp của axetilen mỗi cacbon có hai orbital sp và hai orbital p. Hai orbital sp tuyến tính với góc 180° và chiếm lấy trục x [Hệ tọa độ Descartes]. Các orbital p vuông góc với trục y và trục z. Khi các nguyên tử cacbon tiếp cận nhau, các obitan sp chồng lên nhau tạo thành một liên kết sigma sp-sp. Đồng thời các orbital pz tiếp cận và cùng nhau tạo thành một liên kết pi pz-pz. Tương tự như vậy, cặp obitan py khác tạo thành một liên kết pi py-py. Kết quả là hình thành một liên kết sigma và hai liên kết pi.

Trong mô hình liên kết cong, liên kết ba có thể hình thành từ việc xen phủ ba thủy sp3 mà không làm xuất hiện một liên kết pi.

Khi hai nguyên tử trong một hợp chất được nối với nhau bằng ba liên kết cộng hóa trị, liên kết này được gọi là liên kết ba. Trong công thức cấu tạo, nó được biểu diễn bằng ba vạch, và đặc biệt, liên kết ba-C≡C- giữa hai nguyên tử cacbon được gọi là liên kết axetilen. Ba liên kết cộng hóa trị này không tương đương, một liên kết sigma và hai liên kết cộng hóa trị. liên kết π Bao gồm. Vì là liên kết π nên nó có tính phản ứng cao và thể hiện tính chất không bão hòa, xảy ra phản ứng cộng và phân tử dễ bị phân cắt ở liên kết ba bằng phản ứng như oxi hóa. Cấu hình electron của lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử cacbon là [2s] 2 [2p x ] [2p y ], nhưng cặp electron của [2s] 2 bị tách ra và thăng lên quỹ đạo 2p z trong đó một electron bị bỏ trống. [2s] [2p x ] [2p y ] [2p z ], và các obitan 2s và obitan 2p x được lai hóa sp, và các hướng khác nhau 180 độ theo hướng trục liên kết [ x -axis]. Quỹ đạo lai Để làm cho. Các obitan này chứa 2 obitan p và 2 pz được định hướng vuông góc với nhau, mỗi obitan chứa 4 electron hóa trị và 2 electron σ và 2 electron π được tạo thành. Độ dài liên kết giữa C và C là 1,54 Å đối với liên kết đơn của etan H 3 C-CH 3 và 1,34 Å đối với liên kết đôi của etylen H 2 C = CH 2 , trong khi liên kết của axetilen HC ≡ CH Liên kết ba là ngắn nhất là 1,20 Å. Độ dài liên kết của liên kết ba của hydro xyanua H — C≡N là 1,16 Å.
Mizuka Sano

Page 2

  • con gái của Agamemnon và Clytemnestra, đã thuyết phục anh trai mình [Orestes] trả thù cho cái chết của Agamemnon bằng cách giúp cô giết Clytemnestra và người yêu [Aegisthus]

Musique concrète [phát âm tiếng Pháp: [myzik kɔ̃.kʁɛt], có nghĩa là "nhạc cụ thể"] là một hình thức của musique expérimentale [nhạc thử nghiệm [Palombini 1998, 542]] khai thác khả năng nghe acousmatic, có nghĩa là nhận dạng âm thanh thường bị che khuất xuất hiện không liên quan đến nguyên nhân nguồn của họ. Nó có thể có âm thanh phát ra từ các bản ghi của nhạc cụ, giọng nói của con người và môi trường tự nhiên cũng như những âm thanh được tạo ra bằng cách sử dụng tổng hợp và xử lý tín hiệu số dựa trên máy tính. Các sáng tác trong thành ngữ này không bị giới hạn trong các quy tắc âm nhạc thông thường về giai điệu, hòa âm, nhịp điệu, mét, v.v. Ban đầu trái ngược với elektronische Musik "thuần túy" [chỉ dựa trên việc sản xuất và chế tác các âm thanh được tạo ra bằng điện tử chứ không phải là âm thanh ghi], cơ sở lý thuyết của musique concrète như một thực hành sáng tác được phát triển bởi Pierre Schaeffer, bắt đầu từ đầu những năm 1940. Từ cuối những năm 1960 trở đi, và đặc biệt là ở Pháp, thuật ngữ âm nhạc acousmatic [ musique acousmatique ] bắt đầu được sử dụng để chỉ các tác phẩm truyền thông cố định sử dụng cả các kỹ thuật dựa trên cơ chế hòa âm và không gian âm thanh sống động.

Hai tác phẩm hiện tại của bi kịch gác mái có tựa đề Electra. một Ngụy biện Có lẽ là một công việc sớm, và khác là Euripide Đó là một công việc được thực hiện trong 413 trước đó. Cả hai cũng phổ biến trong thực tế là những đứa trẻ mồ côi của Agamemnon Electra và Orestes bị kịch tính hóa về hành vi giết cháu trai của cha mình là Klutime Nestra [Krutai Muster] và người tình Aegistos của ông. Riêng biệt, Băng Cyrus Coeforloy đã được tạo ra xung quanh cùng một hành động, và từ lâu đã là chủ đề so sánh giữa ba nhà thơ bi kịch lớn.
Makoto Anzai

Những ngôn ngữ khác

Video liên quan

Chủ Đề