Lần lượt tự trong ra ngoài câu tạo bên trong của Trái Đất gồm
Show
Câu 3: Từ trong ra ngoài, Trái Đất lần lượt có các lớp: * A.Vỏ trái đất, nhân, lớp man ti B. Vỏ, lớp man ti, nhân C. Nhân, lớp man ti,vỏ trái đất D. Lớp man ti, vỏ, nhân Các câu hỏi tương tự
Hãy dùng compa vẽ mặt cắt bổ đôi của Trái Đất và điền tên: lõi, lớp trung gian, lóp vỏ (dùng compa vẽ hai vòng tròn đông tâm: vòng đầu có bán kính 2 cm, tượng trưng cho lõi Trái Đất; vòng sau có bán kính 4 cm, tượng trưng cho cả lớp trung gian và lớp vỏ Trái Đất. Lớp vỏ Trái Đất rất mỏng nên chỉ cần tô đậm vành ngoài của vòng tròn có bán kính 4 cm).
Lớp vỏ Trái Đất có độ dày từ: A. 5 – 60km B. 6 – 70km C. 5 – 70km D. 6 – 60km
Các địa mảng trong lớp vỏ Trái đất có đặc điểm: A. Di chuyển và tập trung ở nửa cầu Bắc. B. Di chuyển rất chậm theo hướng xô vào nhau hay tách xa nhau. C. Cố định vị trí tại một chỗ. D. Mảng lục địa di chuyển, mảng đại dương cố định.
Câu hỏiNhận biết
Từ trong ra ngoài, cấu tạo của Trái Đất theo thứ tự các lớp:
A. Nhân, bao Manti, vỏ lục địa và vỏ đại dương. B. Nhân, bao Manti, vỏ đại dương, vỏ lục địa. C. Nhân, vỏ lục địa, vỏ đại dương, bao Manti. D. Nhân, bao Manti, vỏ lục địa, vỏ đại dương
Tải trọn bộ tài liệu tự học tại đây
Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học Câu 1: Trang 33 sgk Địa lí 6 Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm mấy lớp? Nêu đặc điểm của các lớp?
- Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là vỏ Trái Đất, ở giữa là lớp trung gian và trong cùng là lõi. - Đặc điểm của từng lớp:
Trắc nghiệm địa lí 6 bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất Từ khóa tìm kiếm Google: Nêu đặc điểm của các lớp? Trái đất, cấu tạp của Trái đất, lớp vỏ Trái đất, đặc điểm lớp vỏ Trái đất, giải địa lí 6 câu 1 trang 33 sgk Cấu trúc Trái Đất gồm 3 lớp, từ ngoài vào trong gồm: Vật chất ở nhân Trái Đất có đặc điểm Cơ chế làm cho các mảng kiến tạo có thể dịch chuyển được trên lớp Manti là Đặc điểm nào không đúng với lớp Manti trên? Theo thứ tự từ trên xuống, các tầng đá ở lớp vỏ Trái Đất lần lượt là: Đặc điểm nào sau đây không thuộc tầng đá trầm tích: Lớp nào sau đây của Trái Đất chứa các loại kim loại nặng? Điểm khác nhau về cấu tạo của lớp vỏ lục địa và vỏ đại dương là So với vỏ lục địa thì vỏ đại dương có Những vùng bất ổn của Trái Đất thường nằm ở Đặc điểm nào dưới đây không phải của lớp nhân Trái Đất: Cấu trúc bên trong Trái Đất tương tự như ở bên ngoài cũng bao gồm các lớp. Các lớp này được xác định dựa trên các đặc điểm hóa học hoặc lưu biến của chúng. Bản đồ sóng địa chấn truyền đi bên trong Trái Đất.Tính phân lớp của Trái Đất được xác định gián tiếp thông quan cách tính thời gian sóng động đất truyền đi khúc xạ và phản xạ bên trong Trái Đất. Lõi ngoài không cho sóng ngang truyền qua, trong khi đó vận tốc sóng truyền đi là khác nhau trong các lớp khác. Sự biến đổi về vận tốc sóng địa chấn giữa các lớp khác là so sự khúc xạ tuân theo định luật Snell. Sự phản xạ được gây ra bởi sự tăng vận tốc sóng địa chấn và tương tự với sự phản xạ của ánh sáng khi gặp gương. LõiSửa đổiBài chi tiết: Lõi trong, Lõi ngoài, và Lõi trong cùng Lõi Trái Đất hay còn gọi là Nhân Trái Đất. Theo đặc điểm vật lý dựa trên đặc điểm sóng truyền qua người ta chia lõi thành 2 lớp có đặc điểm ứng xừ sóng khác nhau. Lớp bên ngoài hay còn gọi là nhân ngoài được cho là ở thể lỏng; còn lớp bên trong hay nhân trong được cho là ở thể rắn có mật độ (tỷ trọng) cao nhất trong các lớp của Trái Đất. Sự tồn tại của lõi trong có thể phân biệt với lõi ngoài được nhà địa chấn học Inge Lehmann phát hiện vào năm 1936 [2], vì nó không có khả năng truyền sóng cắt đàn hồi; chỉ có sóng nén được quan sát là truyền qua nó [3].Chưa có nhiều thông tin về lõi trong cùng . Mật độ trung bình của Trái Đất khoảng 5.515kg/m³. Trong khi mật độ trung bình của vật liệu trên bề mặt vào khoảng 3.000kg/m³, do vậy các vật liệu nằm sâu hơn bên trong có mật độ lớn hơn. Các đo đạc địa chấn cho thấy tỷ trọng của nhân ngoài từ 9.900 đến 12.200kg/m³ và nhân trong khoảng 12.600–13.000kg/m³.[4] Nhân ngoài nằm ở độ sâu khoảng 2.900km phía dưới bề mặt Trái Đất và dày khoảng 2.260km[5]. Nhiệt độ của lõi ngoài Trái Đất nằm trong khoảng từ 4.400°C ở phần trên tới 6.100°C ở phần dưới. Lớp chất lỏng và nóng bao gồm sắt và niken này của lớp lõi ngoài có tính dẫn điện, kết hợp với sự tự quay của Trái Đất, sinh ra hiệu ứng dynamo (xem thuyết Geodynamo), duy trì các dòng điện và như thế được coi là gây ra ảnh hưởng tới từ trường của Trái Đất[6]. Nó chiếm khoảng 30,8% khối lượng Trái Đất[7]. Lõi trong của Trái Đất là phần trong cùng nhất của Trái Đất là một quả cầu chủ yếu ở dạng rắn có bán kính khoảng 1.220km, chỉ bằng 70% bán kính của Mặt Trăng. Nó được cho là chứa hợp kim sắt-niken (hay còn gọi là nhân Nife), và nhiệt độ của nó tương đương nhiệt độ bề mặt của Mặt Trời.[8] Theo ước tính lõi trong cùng bắt đầu từ độ sâu 5.800km từ mặt đất kéo dài xuống tận tâm trái đất.Vật chất ở trong lớp nhân trong cùng có trạng thái tồn tại ở trạng thái khác so với lớp nhân . Cấu tạo chủ yếu là sắt . MantiSửa đổiBài chi tiết: Lớp phủ (địa chất) Lớp phủ hay manti của Trái Đất về mặt hóa học chia ra thành các lớp. Lớp phủ là lớp có độ nhớt cao nhất nằm phía dưới lớp vỏ và phía trên lõi ngoài. Lớp phủ của Trái Đất là lớp vỏ đá dày khoảng 2.900km[9] chiếm khoảng gần 70% thể tích Trái Đất. Nó chủ yếu là dạng rắn và nằm trên một lõi giàu sắt của Trái Đất, chiếm khoảng gần 30% thể tích Trái Đất. Các giai đoạn nóng chảy và núi lửa trong quá khứ tại các điểm nông hơn của lớp phủ đã tạo ra một lớp vỏ rất mỏng chứa các sản phẩm nóng chảy đã kết tinh gần bề mặt, mà trên đó diễn ra mọi dạng sự sống[6]. Các loại khí thoát ra trong quá trình nóng chảy của lớp phủ Trái Đất có ảnh hưởng lớn tới thành phần và độ phổ biến của các chất khí có trong khí quyển Trái Đất. Bề dày của lớp vỏ Trái Đất (km) VỏSửa đổiBài chi tiết: Lớp vỏ (địa chất) Lớp vỏ Trái Đất là lớp nằm ngoài cùng của Trái Đất, ở dạng rắn. Các thành phần đá của lớp vỏ Trái Đất gần như tất cả là các oxide. Các thành phần như clo, lưu huỳnh và fluor là các ngoại lệ quan trọng duy nhất đối với thành phần này và tổng khối lượng của chúng trong bất kỳ loại đá nào thông thường đều nhỏ hơn 1%. F. W. Clarke đã tính toán rằng gần 47% khối lượng lớp vỏ Trái Đất là oxy. Nguyên tố này có mặt trong các oxide, chủ yếu là của silic, nhôm, sắt, calci, magiê, kali và natri. Silic là thành phần quan trọng chính của lớp vỏ, có mặt trong các khoáng vật silicat, là khoáng vật phổ biến nhất trong các loại đá mácma và đá biến chất, khi vỡ vụn thì thành cát. Lớp vỏ được chia thành hai kiểu theo phạm vi phân bố và đặc điểm hóa lý của nó là vỏ lục địa và vỏ đại dương. Vỏ đại dương dày 5km đến 10km, và được cấu tạo chủ yếu là basalt, diabase, và gabbro. Vỏ lục địa dày từ 30km đến 50km và được cấu tạo bởi các đá có tỷ trọng nhẹ hơn so với vỏ đại dương như granite. Tham khảoSửa đổi
Xem thêmSửa đổi
Tài liệuSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi |