Khai niệm hạ tầng công nghệ thông tin

Ứng dụng CNTT-TT của Đà Nẵng đã tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội. Nhờ đó, ngành CNTT-TT có đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Năm 2019, Đà Nẵng tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng khối các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về Chỉ số sẵng sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt Nam [Việt Nam ICT Index] với số điểm là 0,8654/1 điểm. Mức điểm này dựa trên 4 chỉ tiêu thành phần, gồm: hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực, ứng dụng CNTT và dịch vụ công trực tuyến.

Hạ tầng viễn thông công cộng tại thành phố Đà Nẵng gồm có đường kết nối Internet quốc tế qua đường cáp quang biển [SMW3, APG] và đường trên đất liền có tổng dung lượng lên đến 2.500 Gbps. Tính đến cuối năm 2017, trên địa bàn thành phố có 1.560 vị trí lắp đặt trạm BTS của 5 nhà mạng, mạng lưới cung cấp dịch vụ điện thoại cố định [hữu tuyền và vô tuyến] tại Đà Nẵng đã phát triển rộng khắp đến 100% thôn, tổ. Tổng số thuê bao điện thoại [cố định và di động] đạt 2.887.500 thuê bao, thuê bao Internet băng rộng đạt 2.113.794 thuê bao. Tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng khoảng 1,4 thuê bao/1 người dân, tỷ lệ thuê bao điện thoại di động khoảng 2,7 thuê bao/1 người dân.


Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng. ẢNH: SƯU TẦM

Bên cạnh đó, thành phố Đà Nẵng đầu tư mạnh mẽ về hạ tầng CNTT-TT phục vụ xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh. Hạ tầng được đầu tư và đưa vào sử dụng gồm Trung tâm dữ liệu; Mạng đô thị; Hệ thống Wifi công cộng; Trung tâm Thông tin dịch vụ công; Trung tâm đào tạo, nghiên cứu ứng dụng phục vụ cho hoạt động của chính quyền, người dân và doanh nghiệp. 

Trung tâm dữ liệu thành phố sử dụng công nghệ điện toán đám mây, có khoảng 300 máy chủ ảo, dung lượng 100TB; đưa vào sử dụng năm 2013; phục vụ cho các mục đích: lưu trữ, cài đặt nền tảng chính quyền điện tử, các phần mềm, ứng dụng, CSDL dùng chung,… Trung tâm dữ liệu được trang bị hệ thống bảo đảm an toàn thông tin như tường lửa, thiết bị IDS/IPS,...

Mạng Internet không dây: Bao gồm 430 điểm thu phát sóng [AP] chuyên dụng; phủ sóng các khu vực chức năng quan trọng trong khu vực trung tâm thành phố, các khu vực công cộng, tại Trung tâm hành chính thành phố và tất cả UBND quận, huyện, phường, xã;... nhằm tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp và cán bộ công chức sử dụng dễ dàng sử dụng dịch vụ công và tiếp cận thông tin của Thành phố.

Mạng đô thị thành phố [MAN] có tổng chiều dài tuyến cáp quang trên 320km đi ngầm, kết nối đến 95 cơ quan sở, ban, ngành, quận, huyện với băng thông kết nối mạng cho từng đơn vị từ 1.000Mbps đến 20.000Mbps, đảm bảo cho các cơ quan kết nối, sử dụng phần mềm, ứng dụng dùng chung trên Trung tâm dữ liệu và kết nối ra mạng Internet. Hệ thống wifi gồm 430 điểm thu phát sóng chuyên dụng, phủ sóng ở các khu vực trung tâm thành phố, khu vực công cộng tạo điều kiện cho người dân và du khách dễ dàng truy cập Internet và hệ thống thông tin của thành phố.


Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng cung cấp 850 DVCTT mức 3, 4

Hệ thống thông tin chính quyền điện tử bao gồm nền tảng các ứng dụng chính quyền điện tử dùng chung có tên miền egov.danang.gov.vn cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân thành phố sử dụng. Các ứng dụng dùng chung gồm Hệ thống văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, hệ thống một cửa điện tử, hệ thống quản lý cán bộ công chức, viên chức, hệ thống góp ý,… được sử dụng thường xuyên, đã đem lại nhiều kết quả tích cực trong việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Về dịch vụ công trực tuyến [DVCTT], tính đến tháng 10-2019, Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng có 850 DVCTT mức 3, 4; trong đó ưu tiên triển khai trực tuyến ở cơ sở, cụ thể: quận, huyện có 151/176 [chiếm 86%], xã phường có 80/97 [chiếm 82%]; còn lại là của các Sở, Ngành.

Cổng DVCTT thành phố được đưa vào hoạt động không chỉ nhằm triển khai đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, mà còn tăng cường cải thiện các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh [PCI], chỉ số cải cách hành chính của thành phố. Từ đó hướng đến cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp quan trọng trong Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NĐ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

CỔNG TTĐTTP TỔNG HỢP 

[THAM KHẢO TỪ BẢN THUYẾT MINH ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045; NIÊN GIÁM THỐNG KÊ: 2018 - 2019]

TÍCH HỢP HỆ THỐNG

1. XU HƯỚNG TÍCH HỢP HỆ THỐNG HIỆN NAY 

- Trong thế giới số, khi phát triển vượt qua những khái niệm, vượt quá những định nghĩa thông thường về tốc độ “phát triển”. Người ta sẽ dùng “Sự tiên tiến của công nghệ” để miêu tả chúng.

- Trong thế giới kết nối đa chiều, khi công nghệ là them chốt và bắt buộc cho mọi nền tảng phát triển khác, thì giải pháp “Tích hợp hệ thống” là cụm từ trở nên quen thuộc trong mọi tổ chức không phân biệt quy mô. Trở thành mối trăn trở hàng đầu cho tất cả doanh nghiệp tham vọng bắt kịp với nhịp phát triển của tổ chức mình. Giúp thiết lập hệ thống CNTT hoàn thiện từ phần cứng, phần mềm, giải pháp cho đến dịch vụ với chi phí thấp và khả năng thu hồi vốn cao cho khách hàng.

- Sao lưu hệ thống dữ liệu “KHỔNG LỒ” một cách “AN TOÀN” từ đó quản trị tài nguyên một cách dễ dàng, hiệu quả; Các giải pháp phòng/chống rủi ro tài chính với hiệu suất cao; Hệ thống an ninh giúp bảo mật thông tin tuyệt đối, đáng tin cậy; Tối ưu hóa thời gian quản lý hệ thống… Là những ưu thế vượt trội mà Tích hợp hệ thống mang lại cho doanh nghiệp.

2. TÍCH HỢP HỆ THỐNG LÀ GÌ? 

- Trong kỹ thuật, hiểu theo một cách dễ hình dung nhất, tích hợp hệ thống [System Integration – SI] là gắn kết một chuỗi các hệ thống con với những tính năng khác nhau vào một hệ thống lớn, đảm bảo tất cả được kết hợp chặt chẽ với nhau như cấu tạo sống hoàn chỉnh. Vận hành hoàn hảo theo mục đích riêng có của từng doanh nghiệp. Là giải pháp đáp ứng những đòi hỏi cao nhất về vấn đề công nghệ một cách thông minh, hơn nữa là tùy biến theo nhu cầu.

- Trong công nghệ thông tin, “Tích hợp hệ thống” giúp kết nối các hệ thống con rời rạc, các phần mềm ứng dụng khác nhau bằng việc sử dụng các kỹ thuật kết nối như mạng máy tính, tích hợp ứng dụng, quản lý quy trình, lập trình... Tích hợp hệ thống cũng là quy trình giúp gia tăng giá trị và năng lực của hệ thống mẹ nhờ hợp lực tương tác giữa các hệ thống con.

3. NHỮNG LỢI ÍCH CỦA TÍCH HỢP HỆ THỐNG 

- Tích hợp hệ thống giúp tiết kiệm chi phí nhờ khả năng tích hợp linh hoạt khi được lựa chọn công nghệ, thiết bị, dịch vụ phù hợp. Hơn nữa, tích hợp hệ thống còn giúp tối ưu hóa nhu cầu sử dụng, giúp doanh nghiệp hoạch định và đầu tư theo từng giai đoạn hoặc phân hệ nghiệp vụ tùy vào khả năng đáp ứng của họ trong giai đoạn đó. Sự ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình quản lý, sản xuất, giúp tinh gọn quy trình, rút ngắn thời gian quản trị hệ thống và ngăn chặn các rủi ro xâm hại từ thảm họa công nghệ xâm nhập từ bên ngoài. Góp phần làm nâng cao thế mạnh và tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.  

- Để tích hợp hệ thống thành công, cốt lõi nằm ở năng lực của nhà tích hợp hệ thống. Khi các yếu tố phần mềm, phần cứng nền tảng là như nhau. Thì năng lực triển khai của đối tác cung cấp giải pháp tích hợp là nghệ thuật kết nối hệ thống rời rạc này thành khối sức mạnh hợp nhất.

4. CÁC GIẢI PHÁP TÍCH HỢP TẠI THIÊN HOÀNG

a] Giải pháp hạ tâng CNTT:

+ Hạ tầng trung tâm dữ liệu

+ Hạ tầng mạng

+ Hệ thống máy chủ và lưu trữ

+ Cơ sở dữ liệu

+ Ảo hóa và điện toán đám mây

+ Hạ tầng hệ thống giám sát [CCTV, máy chấm công]

+ Hạ tầng phần cứng : Laptop, desktop, Monitor…

b] Dịch vụ:

+ Dịch vụ bảo trì phần mềm

+ Dịch vụ tư vấn và triển khai

+ Dịch vụ bảo trì, nâng cấp hệ thống

+ Dịch vụ an ninh mạng

+ Dịch vụ cho thuê máy chủ, hosting, domain…

c] Giải pháp an toàn thông tin

+ Quản lý an toàn thông tin

+ Bảo mật hạ tầng CNTT

+ Bảo mật ứng dụng

d] Bản quyền phần mềm

+ Phần mềm bản quyền của Micosoft, Adobe, VMware, Oracle….

5. Đối tác

Thiên Hoàng hiện là đại lý tích hợp hệ thống của hầu hết các hãng công nghệ thông tin lớn trên thế giới như Cisco, IBM, HP, Microsoft, Oracle, SAP, Dell, Juniper, Fortinet… và sở hữu hàng ngàn chứng chỉ công nghệ quốc tế của các nhà cung cấp giải pháp và dịch vụ hàng đầu thế giới.

Video liên quan

Chủ Đề