Kế tên các linh kiện điện tử Công nghệ 12

Đặc điểm nội dung môn công nghệ THPT.

* Tính cụ thể và tính trừu tượng

- Tính cụ thể được biểu hiện ở chỗ nội dung môn học phản ánh những đối tượng mà HS có thể tri giác trực tiếp được trên đối tượng thực hay mô hình của chúng [sản phẩm, vật mẫu, thao tác mẫu,].

- Tính trừu tượng thể hiện qua các khái niệm, nguyên lý, quá trình kĩ thuật - công nghệ mà HS không thể trực tiếp tri giác được. Chẳng hạn, khái niệm dòng điện xoay chiều, từ trường; phương pháp hình cắt mặt cắt, quá trình truyền và biến đổi chuyển động Để thể hiện những nội dung này, trong các tài liệu giáo khoa người ta phải mô phỏng chúng bằng các kí hiệu, hình vẽ, sơ đồ Để nhận thức được những nội dung này HS phải hình dung, tưởng tượng, khái quát hóa,nghĩa là phải thực hiện các thao tác tư duy.

Đặc điểm này đòi hỏi phải vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng, giữa nhận thức cảm tính với nhận thức lí tính, giữa cấu trúc hình thức bên ngoài với diễn biến nguyên lí bên trong của các đối tượng kĩ thuật.

Nguyên tắc này đòi hỏi trong dạy học cần phải:

+ Phân tích tìm ra điểm xuất phát tương đối của mỗi khâu nhận thức [từ cái cụ thể - trực quan hay cái trừu tượng - lí thuyết]. Đó là cơ sở cho việc vận dụng con đường quy nạp hay diễn dịch trong mỗi bài dạy.

+ Xác định đúng đắn vị trí vai trò trực quan, coi nó như một phương tiện, điều kiện của sự chuyển hoá biện chứng từ cụ thể sang trừu tượng và ngược lại.

* Tính thực tiễn

Tính thực tiễn là một thuộc tính vốn có của kỹ thuật vì mục đích, đối tượng và kết quả nghiên cứu kỹ thuật công nghệ đều xuất phát từ thực tiễn, phản ành thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thự tiễn. Sự ra đì của mỗi máy móc, thiết bị kỹ thuật hay công nghệ mới bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu con người và nó cũng chỉ tồn tại và phát triển khi đáp ứng được nhu cầu đó.

* Tính tổng hợp, tích hợp.

- Tính tổng hợp được thể hiện ở chỗ môn học được xây dựng trên cơ sỡ nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp, nghĩa là chú trọng đến những nguyên tắc, nguyên lý chung, những kỹ năng phổ biến, thiết yếu đối với cuộc sống [ xem mục nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp]

- Tích hợp, theo cách hiểu thông thường lá sự thống nhất các phần tử khác nhau trong một chỉnh thể thống nhất, kết quả của quá trình đó là sự ra đời một hệ thống mới mà trong đó các phần tử liên hệ với nhau chặt chẽ hơn và bản thân thuộc tính của các phần tử cũng có sự thay đổi.

Nội dung môn học KTCN mang tính tổng hợp và tích hợp vì nó là môn học ứng dụng, hàm chứa những phần tử kiến thức thuộc nhiều môn khoa học khác nhau: Toán học, hoá học, vật lí học, kinh tế học, xã hội họcnhưng lại liên quan, thống nhất với nhau trong việc phản ánh những đối tượng kỹ thuật cụ thể. Chẳng hạn: trong vẽ kỹ thuật, phép chiếu song song là cơ sở xây dựng chiều dài trục đo. Phép chiếu phối cảnh là cơ sở xây dựng hình chiếu phối cảnh; trong chế tạo cơ khí, các thiết bị phương pháp gia công dực trên các nguyên tắc truyền và biến đổi chuyển động năng lượng - lực; trong kỹ thuật điện, việc chế tạo các thiết bị điện/máy điện đều dực trên nguyên lý cảm ứng điện từ, thiết kế mạch điện phải dực trên định luật ôm; các linh kiệm điện tử đều dực trên ttính chất của các lớp tiếp giáp của 2 chất bán dẫn npn.

Đặc điểm phần kỹ thuật điện tửmôn công nghệ 12.

Phần Kỹ thuật điện tử là phần tương đối khó với nhiều kiến thức lý thuyết mới mẻ, trừu tượng rất khó nhớ như cấu tạo, công dụng, ký hiệu, phân loại các loại linh kiện điện tử; nguyên lý làm việc của các mạch điện tử. Những kiến thức đó mang tính chuyên nghành điện tử cao nên vừa mới mẻ vừa trừu tượng và khó ghi nhớ đối với học sinh.

Đặc điểm nổi bật nhất phần kỹ thuật điện tử môn công nghệ 12 là:

- Tính ứng dụng thực tiễn

Đó là bản chất vốn có của kỹ thuật vì đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu kỹ thuật là hoạt động thực tiễn của con người. Sự ra đời mỗi thiết bị, máy móc kỹ thuật bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu của con người và nó cũng tồn tại và phát triển khi đáp ứng được những nhu cầu ngày một cao.Các thiết bị điện tử như tivi,máy vi tính.... làm việc dựa vào hoạt động của linh kiện,các mạch điện tử.

- Tính đa chức năng, đa phương tiện

Một sản phẩm kỹ thuật có thể thực hiện những chức năng khác nhau. Ví dụ, cùng là một linh kiện điện tử như tụ điên, cuộn cảm, điện trở, tranzto có thể sử dụng cho nhiều mạch điện tử,nhiều thiết bị điện tử khác nhau với nhiều chức năng khác nhau. Ví dụ, tụ điện có thể sử dụng để tích điện, phóng điện, để tạo mạch dao động , nó có mặt trong tivi,radio, máy tăng âm, máy vi tính..............tính đa phương án thể hiện ở chổ cùng một chức năng nhười ta có thể có nhiều phương án thiết kế, nhiều phương án gia công. Ví dụ, tụ điện có nhiều loại,kiểu dáng, kích cỡ khác nhau.

Môn công nghệ 12 thì phần Kỹ thuật điện tử là phần 1 trong SGK, gồm có 4 chương, được sắp xếp thành trình tự từ bài 1 đến bài 21, nội dung của chương trình có thể hiện qua các bảng dưới dây.

TT

Vị trí

Nội dung

Số tiết

1

Bài 1

Vai trò và triển vọng phát triển của nghành KTĐT trong sản xuất và đời sống.

1

Chương 1. Linh kiện điện tử

2

Bài 2

Điện trở - Tụ điện Cuộn cảm

1

3

Bài 3

Thực hành Điện trở - Tụ điện Cuộn cảm

1

4

Bài 4

Linh kiện bán dẫn và IC

2

5

Bài 5

Thực hành Điốt Tirixto - Triac

1

6

Bài 6

Thực hành - Tranzito

1

Chương 2. Một số mạch điện tử cơ bản

7

Bài 7

Khái niệm về mạch điện tử - Chỉnh lưu Nguồn một chiều

2

8

Bài 8

Mạch khuếch đại Mạch tạo xung

1

9

Bài 9

Thiết kế mạch điện tử đơn giản

1

10

Bài 10

Thực hành - mạch nguồn một chiều

1

11

Bài 11

Thực hành Lắp mạch nguồn chỉnh lưu cầu có biến áp nguồn và tụ lọc

1

12

Bài 12

Thực hành Điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung đa hài dùng Tranzito

1

Một số mạch điện tử điều khiển đơn giản

13

Bài 13

Khái niệm về mạch điện tử điều khiển

1

14

Bài 14

Mạch điều khiển tín hiệu

1

15

Bài 15

Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều một pha

1

Chương 4. Một số mạch điện tử dân dụng

16

Bài 16

Thực hành Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều một pha

1

17

Bài 17

Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông

1

18

Bài 18

Máy tăng âm

1

19

Bài 19

Máy thu thanh

1

20

Bài 20

Máy thu hình

1

21

Bài 21

Thực hành Mạch khuếch đại âm tần

1

Bảng 1.1. Cấu trúc chương trình

Đặc điểm phần kỹ thuật điện tửmôn công nghệ 12.

Phần Kỹ thuật điện tử là phần tương đối khó với nhiều kiến thức lý thuyết mới mẻ, trừu tượng rất khó nhớ như cấu tạo, công dụng, ký hiệu, phân loại các loại linh kiện điện tử; nguyên lý làm việc của các mạch điện tử. Những kiến thức đó mang tính chuyên nghành điện tử cao nên vừa mới mẻ vừa trừu tượng và khó ghi nhớ đối với học sinh.

Đặc điểm nổi bật nhất phần kỹ thuật điện tử môn công nghệ 12 là:

- Tính ứng dụng thực tiễn

Đó là bản chất vốn có của kỹ thuật vì đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu kỹ thuật là hoạt động thực tiễn của con người. Sự ra đời mỗi thiết bị, máy móc kỹ thuật bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu của con người và nó cũng tồn tại và phát triển khi đáp ứng được những nhu cầu ngày một cao.Các thiết bị điện tử như tivi,máy vi tính.... làm việc dựa vào hoạt động của linh kiện,các mạch điện tử.

- Tính đa chức năng, đa phương tiện

Một sản phẩm kỹ thuật có thể thực hiện những chức năng khác nhau. Ví dụ, cùng là một linh kiện điện tử như tụ điên, cuộn cảm, điện trở, tranzto có thể sử dụng cho nhiều mạch điện tử,nhiều thiết bị điện tử khác nhau với nhiều chức năng khác nhau. Ví dụ, tụ điện có thể sử dụng để tích điện, phóng điện, để tạo mạch dao động , nó có mặt trong tivi,radio, máy tăng âm, máy vi tính..............tính đa phương án thể hiện ở chổ cùng một chức năng nhười ta có thể có nhiều phương án thiết kế, nhiều phương án gia công. Ví dụ, tụ điện có nhiều loại,kiểu dáng, kích cỡ khác nhau.

Video liên quan

Chủ Đề