I. YÊU CẦU SINH THÁI:1. Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất để cây bưởi sinh trưởng và phát triển từ 23-29oC.2. Ánh sáng: Cường độ ánh sáng thích hợp là tương đương nắng sáng lúc 9 giờ.3. Nước: Cây bưởi cần nhiều nước, nhất là trong thời kỳ ra hoa và kết quả nhưng cũng không chịu ngập úng. Trong mùa nắng và những ngày khô hạn trong mùa mưa, cần phải tưới nước để duy trì sự phát triển nhanh của cây. Độ mặn trong nước tưới không quá 0,2% [2g/lít nước].4. Đất trồng: Đất phải có tầng canh tác dầy ít nhất là 0,6 m, thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình. Đất tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, pH nước từ 5,5-7, có hàm lượng hữu cơ cao >3%, ít bị nhiễm mặn, mực thủy cấp thấp dưới 0,8 m.II. CÁCH NHÂN GIỐNG VÀ TIÊU CHUẨN CÂY GIỐNG TỐT:1. Cách nhân giống:a] Phương pháp chiết cành: Giúp giữ lại hoàn toàn các đặc tính của cây đầu dòng, rễ mọc cạn, thích hợp trồng trên các vùng đất có mực thủy cấp hơi cao nhưng hệ số nhân giống thấp, dễ làm lây truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cây mau già cỗi và không thể tận dụng các ưu điểm của gốc ghép. Cây dễ đổ ngã do bộ rễ phát triển kém, không tương ứng với sự phát triển của cây. Những lưu ý khi chiết cành:- Các dụng cụ chiết cành phải được khử trùng trước và sau khi thực hiện thao tác chiết trên từng đoạn cành.- Tuổi cành chiết không nên quá già, chỉ chọn các cành bánh tẻ.- Cây dùng để chiết cành phải đang ở trong tình trạng sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh, nhất là bệnh vàng lá Greening và Tristeza.b] Phương pháp ghép: Hệ số nhân giống cao, tận dụng ưu thế của gốc ghép, cây chống chịu đổ ngã tốt, tăng tuổi thọ, giữ lại được các đặc tính tốt của cây đầu dòng.- Gốc ghép: Có thể sử dụng các giống bưởi chua ở địa phương làm gốc ghép hoặc sử dụng gốc cam mật để làm gốc ghép theo hướng ổn định chất lượng giống bưởi. Gốc ghép phải được gieo từ các hạt khỏe, thu từ các trái tốt trên cây, không chọn thu hạt từ trái rụng, trái bệnh. Trước khi ghép, gốc ghép phải được định kỳ phun xịt thuốc trừ rầy chổng cánh.- Mắt ghép, cành tháp: Sử dụng mắt ghép sạch bệnh lưu giữ trong các nhà lưới ngăn được rầy chổng cánh. Cành lấy mắt ghép là các cành nghiêng khoảng giữa thân, chọn đều theo các hướng và vị trí của tán cây để giảm tỉ lệ không đúng kiểu hình, không lấy mắt ghép trên cành tược [vượt] và cành mọc lòa xòa trên mặt đất.c] Tiêu chuẩn cây đầu dòng: Cây đầu dòng phải là cây sạch bệnh, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đang trong thời kỳ sinh trưởng phát triển tốt, không có dấu hiệu sâu bệnh phá hại, kết quả kiểm tra âm tính đối với các bệnh hại nguy hiểm như bệnh Vàng lá Greening,Tristeza, có năng suất phẩm chất ổn định.2. Tiêu chuẩn cây giống tốt:- Cây phải đúng giống, sinh trưởng khỏe, không mang mầm mống sâu bệnh hại- Đồng nhất về hình thái và đặc tính di truyền, độ sai khác không vượt quá 5%- Chiều cao cây tính từ mặt bầu > 60cm, có 2-3 cành cấp I- Đường kính gốc ghép đo cách mặt bầu 10cm: 0,8-1cm- Đường kính cành ghép [đo trên vết ghép 2 cm] > 0,7cmIII. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC:A. Thiết kế vườn:1. Trường hợp đất mới: Áp dụng kỹ thuật đào mương lên liếp nhằm xả phèn, mặn và nâng cao tầng canh tác. Mương vườn rộng từ 1-2m, liếp rộng 6-8 m. Cần xây dựng bờ bao để bảo vệ cây trồng, mực nước trong mương vườn nên giữ ổn định. Nên bố trí ít nhất 1 cống lấy nước và 1 bọng điều tiết nước. Khi thiết kế liếp trồng nên theo hướng Bắc-Nam, các cây sẽ nhận được ánh sáng đầy đủ và đồng đều hơn.2. Trường hợp đất cũ: Chọn vị trí mới để đắp mô trồng nhằm tránh các ổ sâu bệnh cũ và tạo môi trường tốt cho cây phát triển. Thời kỳ đầu có thể giữ cây trồng cũ để tận thu, ổn định thu nhập, che mát cho cây bưởi Da xanh mới trồng và hạn chế cỏ dại.3. Trồng cây chắn gió: Hàng cây chắn gió được trồng xung quanh vườn, chú ý hướng Đông và Tây Nam, có thể trồng dâm bụt để cao, xoài hoặc cây dừa nước.B. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:1. Thời vụ trồng: Bưởi Da xanh trồng được quanh năm nhưng nên trồng vào đầu mùa mưa để tiết kiệm công tưới, thời điểm thích hợp nhất vào tháng 5–6 dương lịch hàng năm. Cũng có thể trồng vào cuối mùa mưa nếu có đủ điều kiện tưới trong mùa nắng.2. Chọn cây giống để trồng: Cây giống phải đạt tiêu chuẩn sinh trưởng, sạch bệnh và có nhãn hoặc giấy xác nhận nguồn gốc xuất xứ của các cơ quan chức năng.3. Mật độ và khoảng cách trồng: Khoảng cách trồng trung bình có thể là 4-5m x 5-6m [tương đương mật độ trồng khoảng 35-50cây/1000m2].4. Chuẩn bị mô trồng và cách trồng: Đất làm mô thường là đất mặt ruộng hoặc đất bãi bồi ven sông phơi khô. Mặt mô nên cao 40-60cm, đường kính 80-100cm. Đắp mô trước khi trồng 2-4 tuần, trộn đều đất đắp mô với 10 kg phân hữu cơ hoai với 200g vôi. Khi trồng, đào lỗ ở giữa mô và bón vào đáy lỗ 200g phân DAP [18%N-46%P205], phủ lên trên một lớp đất mỏng. Dùng dao cắt đáy bầu và đặt cây xuống giữa lỗ làm thế nào để mặt bầu cây nhô cao khoảng 3cm so với mặt mô, sau đó lấp đất xung quanh bầu cây ém nhẹ, kéo bao nylon từ từ lên và lấp đất lại ngang mặt bầu, tưới nước. Khi đặt cây phải xoay mắt ghép hướng về chiều gió để tránh cây bị tách chồi. Sau khi trồng cần cắm cọc giữ chặt cây con. Đối với cây chiết nên đặt cây nằm nghiêng một góc khoảng 45o để cây dễ phát triển cành và tán về sau.5. Tủ gốc giữ ẩm: Tủ gốc giữ ẩm trong mùa nắng bằng rơm rạ khô. Mùa mưa nên tủ cách gốc khoảng 20cm. Cây còn nhỏ nên làm sạch cỏ để tránh cạnh tranh dinh dưỡng, nhưng có thể trồng hoa màu để tránh đất bị xói mòn, đồng thời tăng thu nhập. Khi cây lớn có thể giữ cỏ trong vườn nhằm giữ ẩm và chống xói mòn đất, nhưng khi cỏ phát triển mạnh phải cắt bỏ bớt để tránh cạnh tranh dinh dưỡng.6. Tưới và tiêu nước: Bưởi cần tưới nước đầy đủ nhất là giai đoạn cây con và ra hoa đậu trái. Mùa nắng nên thường xuyên tưới nước cho bưởi. Vào mùa mưa, cần tiêu nước vào các tháng mưa nhiều, tránh ngập úng kéo dài cây có thể chết.7. Phân bón:- Phân hữu cơ: Xu hướng canh tác tiên tiến hiện nay là sử dụng càng nhiều phân hữu cơ càng tốt khi sản xuất trái cây theo hướng sạch. Liều lượng 15-30 kg/năm/cây trưởng thành rất tốt cho bưởi, giúp tăng tuổi thọ rất rõ cho cây. Cách ủ phân hữu cơ đơn giản: Không nên bón xác bã hữu cơ tươi vào đất mà nên ủ cho hoai mục trước khi bón. Các nguyên liệu hữu cơ được gom lại, có thể trộn với vôi để xử lý một số mầm bệnh trong đống ủ. Để gia tăng tiến trình nầy, trên thị trường đã có các loại phân phân hủy, có thể trộn thêm Lân và phân Đạm làm thức ăn cho vi sinh vật. Có thể ủ với Nấm đối kháng sau 6-8 tuần. Sử dụng phân này bón cho bưởi rất tốt.- Phân vô cơ: Phân bón Trichoderma để hạn chế nấm bệnh, nhất là các bệnh do tác nhân Phythophtora sp. gây ra. Cách ủ như sau: Gom hữu cơ thành đống, đáy 2m, cao 1,2-1,5m, tưới nước vừa đủ ẩm [nắm chặt vừa rịn nước], đạp chân để đống hữu cơ được nén dẽ xuống. Tưới nấm TRICÔ-ĐHCT [20-30g/m3], phủ bạt nhựa để giữ ẩm. Tưới nước bổ sung hằng tuần để đủ ẩm, đảo đống ủ sau 3 tuần. Đống ủ hoai vô cơ còn được gọi là phân khoáng, thường có 2 loại:+ Phân đơn: Là những loại phân khoáng chỉ chứa có một trong các nguyên tố dinh dưỡng như: đạm, lân, kali.+ Phân hỗn hợp: Là các loại phân có chứa từ 2 chất dinh dưỡng trở lên. Để nâng cao chất lượng và hiệu lực của phân, ngoài các nguyên tố đa lượng NPK trong thành phần phân bón còn có các nguyên tố trung lượng [Mg, Ca, S…] và nguyên tố vi lượng [Cu, Zn, B, Mn…] trên cơ sở đặc thù của từng loại cây và tính chất đất ở mỗi vùng sinh thái khác nhau. Hiện chuyên dùng cho cây ăn quả theo từng giai đoạn rất thuận lợi cho người sản xuất.Kỹ thuật bón phân: Tùy theo giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bưởi, việc bón phân có thể được chia ra các thời kỳ như sau :- Thời kỳ cây 1-3 năm tuổi: phân bón được chia làm nhiều đợt để bón cho bưởi. Nếu đã có bón lót phân lân hoặc DAP thì dùng phân Urea với liều lượng 10-20g hòa tan trong 10 lít nước để tưới cho một gốc bưởi [1-2 tháng/lần]. Khi cây trên 1 năm tuổi, bón trực tiếp phân vào gốc.- Thời kỳ cây bưởi đã cho trái ổn định :có thể chia làm 5 lần bón như sau :+ Sau thu hoạch: bón 25% đạm + 25% lân + 10-30 kg hữu cơ/gốc/năm.+ Bốn tuần trước khi cây ra hoa: bón 25% đạm + 50% lân + 25% kali.+ Sau khi đậu quả: bón 25% đạm + 25% lân + 25% kali.+ Giai đoạn quả phát triển: bón 25% đạm + 25% kali.+ Một tháng trước thu hoạch: bón 25% kali.Nên bón bổ sung từ 0,5-1kg phân Ca[NO3]2/cây/năm vào các giai đoạn sau thu họach, trước khi trổ hoa và sau đậu trái. Có thể phun phân bón lá tối đa không quá 3 lần/vụ trái, mỗi lần cách nhau ít nhất 30 ngày. Không phun phân bón lá vào mùa mưa vì làm cây dễ nhiễm nấm bệnh như Loét, Mốc hồng, Đốm rong.- Liều lượng phân bón: Có thể sử dụng công thức phân bón chung sau:Bảng 1: Liều lượng phân bón
Tuyết Mai
Page 2
Không riêng bưởi Da xanh mà tất cả cây trồng đều rất cần dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển cho năng suất. Dinh dưỡng được cung cấp cho cây từ đất và phân bón. Tùy theo nhu cầu của cây, phân bón được chia làm 3 nhóm: phân đa lượng [N,P,K], trung lượng [Ca, Mg, S] và vi lượng [Zn, Bo, Cu, Mn,…]. Đa số nông dân đều rất quan tâm cung cấp đầy đủ phân đa lượng nhưng ít ai nghĩ đến việc bổ sung phân trung, vi lượng cho cây. Mặc dù được cây bưởi hút với số lượng khá ít song nhóm nguyên tố trung, vi lượng là những chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu góp phần gia tăng năng suất. Một số các triệu chứng mất cân đối do dinh dưỡng đôi khi biểu hiện giống các triệu chứng tác hại của môi trường như thiếu nước, ngộ độc do phèn, mặn,.. hoặc do nấm bệnh gây ra. Vì thế, nông dân trồng bưởi cần nhận biết các triệu chứng thiếu nguyên tố trung, vi lượng thể hiện trên lá, trái, cành,… để có sự điều chỉnh việc cung cấp dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Page 3
Tính đến nay, diện tích dừa của tỉnh đã phát triển hơn 71.000 ha, trong đó diện tích dừa uống nước chiếm khoảng 15%, chủ yếu tập trung nhiều trên địa bàn các huyện Giồng Trôm, Châu Thành, Mỏ Cày Nam… Những năm gần đây, ngoài phục vụ cho tiêu thụ trong nước, một số doanh nghiệp đã xuất khẩu dừa uống nước sang các nước Nhật, Mỹ, Úc và Châu Âu… sản phẩm đã được người tiêu dùng đánh giá cao về mặt chất lượng. Tuy nhiên, tỉ lệ dừa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu là không cao do nhiều nguyên nhân như trái nhỏ, trái bị thẹo do sâu hại, trái bị rỗng xơ, độ ngọt thấp…
Page 4
Hiện nay cây nhãn đã qua thời kỳ “hoàng kim” nhưng trong tỉnh Bến Tre vẫn còn một số vùng duy trì diện tích chuyên canh nhãn và nông dân đã làm giàu từ cây nhãn. Trong các giống nhãn được trồng, nhãn tiêu da bò [Tiêu Huế] chiếm đa số vì giống nhãn này đạt năng suất cao. Tuy nhiên, chúng bị nhiễm bệnh chổi rồng khá nặng, đây là một thách thức lớn đối với nông dân trồng nhãn. Để giải quyết khó khăn này, giải pháp giống nhãn có khả năng kháng được bệnh chổi rồng để thay thế là một trong những giải pháp được đưa ra hàng đầu trong quy trình quản lý tổng hợp quản lý bệnh chổi rồng. Trong các giống nhãn đã trồng, giống nhãn xuồng cơm vàng được khuyến cáo thay thế vì trọng lượng trái to, dày cơm, giòn ngon và đặc biệt kháng bệnh chổi rồng tốt, nhưng nhược điểm là năng suất không cao lại rất dễ rụng trái khó xử lý trái nghịch vụ nên nông dân không “mặn mà” với giống nhãn này. Trong thời gian qua, Viện Cây Ăn quả Miền Nam đã lai tạo thành công giống nhãn LĐ11, mang những ưu điểm của giống nhãn tiêu da bò và xuồng cơm vàng và khắc phục được những nhược điểm của hai giống nhãn này. Giống nhãn LĐ11 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận và cho phép đưa vào sản xuất thử ở các tỉnh vùng ĐBSCL.
Page 5
Xoài là loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao, dễ trồng, ít đòi hỏi chăm sóc như các cây ăn trái khác. Hiện nay có nhiều giống xoài ngon như cát hòa lộc, cát chu,… được sử dụng ăn chín hoặc ăn trái sống như xoài Tứ Quý, xoài Thái, xoài Đài Loan… vì thế cây xoài đang được nông dân phát triển diện tích trồng. Mặc dù dễ trồng, ít kén đất nhưng xoài thường bị nhiễm một số dịch hại như rệp dính, sâu đục thân, sâu đục trái và bệnh thán thư làm ảnh hưởng năng suất khá nghiêm trọng thậm chí đưa đến chết cây nếu không phòng trị kịp thời.
Page 6
Bến Tre là một trong những tỉnh vùng ĐBSCL có diện tích trồng chôm chôm khá lớn. Hiện nay, diện tích chôm chôm của tỉnh trên 5.000ha, tập trung ở huyện Chợ Lách và một phần huyện Châu Thành [xã Tiên Long, Tân Phú, Thành Triệu]. Đây là loại cây ăn trái có hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt xử lý vụ nghịch giá chôm chôm có thể lên gấp 7-10 lần giá trong vụ thuận. Tuy nhiên, chôm chôm bị nhiều dịch hại tấn công, nhất là trong mùa mưa, nông dân trồng chôm chôm rất quan tâm đến bệnh phấn trắng vì nếu không phòng trừ kịp thời năng suất có thể giảm trầm trọng.
Page 7
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẾN TRE- Điạ chỉ: 280 Đường 3 tháng 2, phường An Hội, Thành Phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre- Điện thoại: 0275-3829365 - Fax: 0275-823179- Email: ;
BAN GIÁM ĐỐC:
TT | Họ tên | Chức vụ | Số điện thoại | ||
Cơ quan | Nhà riêng | Di động | |||
01 | Lâm Văn Tân | Giám đốc Sở | 0275-2211667 | 0944.075.886 lvtan. | |
02 | Võ Văn Truyền | Phó Giám đốc Sở | 0275-3817577 | 0918.330.163 vvtruyen. | |
03 | Nguyễn Văn Vưng | Phó Giám đốc Sở | 0275-3824843 | 0918.776.516 nvvung. | |
04 | Võ Thị Thanh Hà | Phó Giám đốc Sở | 0918.816.556 vttha. |
CÁC PHÒNG BAN:- Văn phòng Sở: Điện thoại: 0275-3829365- Thanh tra Sở: Điện thoại: 0275-3812627- Phòng Kế hoạch -Tài chính: Điện thoại: 0275-3601997- Phòng Quản lý Khoa học: Điện thoại: 0275-3829335- Phòng Quản lý Công nghệ và Thị trường Công nghệ: Điện thoại: 0275-2.211673- Phòng Quản lý Chuyên ngành: Điện thoại: 0275-3812629
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:
- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng+ Điạ chỉ: 44 Ngô Quyền, Phường An Hội, Thành Phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre+ Điện thoại: 0275-3822272 - Fax: 0275-3810735- Trung tâm Khoa học và Công nghệ+ Điạ chỉ: 415A Đường Nguyễn Thị Định, xã Phú Hưng, Thành Phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre+ Điện thoại: 0275-3827522
TT | Họ tên | Chức vụ | |
BAN GIÁM ĐỐC | |||
01 | Lâm Văn Tân | Giám đốc Sở | lvtan. |
02 | Võ Văn Truyền | Phó Giám đốc Sở | vvtruyen. |
03 | Nguyễn Văn Vưng | Phó Giám đốc Sở | nvvung. |
04 | Võ Thị Thanh Hà | Phó Giám đốc Sở | vttha. |
PHÒNG QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ | |||
05 | Nguyễn Minh Tuấn | Phó phòng | nmtuan. |
06 | Dương Thị Kim Thoa | Chuyên viên | dtkthoa. |
07 | Nguyễn Thị Kim Chi | Chuyên viên | ntkchi. |
08 | Nguyễn Ngọc Thạch | Chuyên viên | nnthach. |
VĂN PHÒNG SỞ | |||
09 | Trương Minh Tú | Chánh văn phòng | tmtu. |
10 | Dương Thị Ngọc Trà | Phó Chánh văn phòng | dtntra. |
11 | Võ Thị Lài | Văn thư | vtlai. |
PHÒNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH | |||
12 | Nguyễn Văn Bình | Trưởng phòng | nvbinh. |
13 | Đặng Văn Cử | Phó phòng | dvcu. |
14 | Nguyễn Lê Kim Tuyền | Chuyên viên | nlktuyen. |
15 | Nguyễn Thị Kim Thanh | Chuyên viên | ntkthanh. |
PHÒNG THANH TRA | |||
16 | Huỳnh Cao Thọ | Chánh Thanh tra | hctho. |
17 | Nguyễn Tuyết Minh | Chuyên viên | ntminh. |
18 | Trần Văn Bé Năm | Chuyên viên | tvbnam. |
PHÒNG QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH | |||
19 | Huỳnh Tú Quyên | Phó phòng | htquyen. |
20 | Nguyễn Thị Hải Ngân | Chuyên viên | nthngan. |
21 | Châu Quang Thông | Chuyên viên | cqthong. |
PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC | |||
22 | Nguyễn Văn Vũ | Trưởng phòng | nvvu. |
23 | Đặng Thị Xuân Trang | Phó phòng | dtxtrang. |
24 | Trần Bích Luỹ | Chuyên viên | tbluy. |
25 | Phan Thị Tường Khanh | Chuyên viên | pttkhanh. |
CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG | |||
26 | Nguyễn Quốc Thanh | Chi cục trưởng | nqthanh. |
27 | Võ Thị Quyên | Phó chi cục | httthuy. |
28 | Đỗ Công Trứ | dctru. | |
29 | Nguyễn Nhựt Quang | nnquang. | |
30 | Trần Tuyết Mai | ttmai. | |
31 | Phan Thanh Tân | pttan. | |
32 | Phan Thị Ánh Hồng | ptahong. | |
33 | Trương Trần Thuý Hằng | ttthang. | |
TRUNG TÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | |||
34 | Phạm Thị Kim Lan | Giám đốc | ptklan. |
35 | Nguyễn Thanh Tùng | Phó Giám đốc | nttung. |
36 | Phạm Văn Đồng | Phó Giám đốc | pvdong. |
37 | Nguyễn Thái Huy | nthuy. | |
38 | Phan Thị Phương Thảo | ptpthao.skhcn@ bentre.gov.vn | |
39 | Nguyễn Thị Huế Châu | nthchau. | |
40 | Lê Thị Kim Tuyền | ltktuyen. | |
41 | Hồ Đăng Nguyên | hdn. | |
42 | Lê Thị Huỳnh Hoa | lthhoa. | |
43 | Võ Duy Thành | vdthanh. | |
44 | Võ Thanh Truyền | vttruyen. | |
45 | Võ Minh Khoa | vmkhoa. | |
46 | Nguyễn Thị Bích Tuyền | ntbtuyen. | |
47 | Đoàn Thị Thùy Linh | dttlinh. | |
48 | Huỳnh Thị Hoàng Vân | hthvan. | |
49 | Phạm Thị Thu Trang | ptttrang. | |
50 | Huỳnh Công Luật | hcluat. | |
51 | Nguyễn Cao Thành | ncthanh. | |
52 | Nguyễn Thị Hồng Thuỷ | nththuy. | |
53 | Lê Thị Trà My | lttmy. | |
54 | Nguyễn Minh Cường | nmcuong. | |
55 | Phan Bá Nhẫn | pbnhan. |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA SỞ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG SỞ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Page 8
Trong những năm gần đây, diện tích trồng cây sầu riêng luôn được mở rộng từ đồng bằng sông Cửu Long đến tận miền Đông Tây Nguyên, nguyên do là cây mang lại hiệu quả kinh tế bởi năng suất cao, chất lượng ngon đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong canh tác cũng luôn gặp không ít khó khăn nhất là rầy gây hại lá non làm cháy lá, rụng lá, chết đọt khô cành ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây, giảm năng suất chất lượng trái.
Page 9
Trong 6 tháng đầu năm 2016, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ [KH&CN] tỉnh Bến Tre đã có nhiều cố gắng, bám sát chỉ đạo Bộ KH&CN, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Giám đốc sở, triển khai các cuộc thanh tra theo kế hoạch đã được phê duyệt và thanh tra đột xuất. Các cuộc Thanh tra do Thanh tra Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre, phòng Cảnh sát kinh tế, phòng Kinh tế hạ tầng các huyện, thành phố. Nội dung thanh tra, kiểm tra chú trọng vào lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá và sở hữu công nghiệp. Trong đó, tập trung thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu, hàng đóng gói sẵn, chu kỳ kiểm định đối với phương tiện đo nhóm 2; thanh kiểm tra về chất lượng đối với mũ bảo hiểm, đồ chơi trẻ em, đồ điện-điện tử, thép làm cốt bê tông.
Page 10
Page 11
Giải pháp quản lý, phòng chống bệnh dịch tả heo Châu Phi tại tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2020 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Xây dựng mô hình liên kết bưởi da xanh xen trong vườn dừa theo tiêu chuẩn hữu cơ – PGS tại xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam | Đã đăng ký | 2020 | Cơ sở | KH nông nghiệp |
Quản lý, phát triển nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm xoài Tứ Quý huyện Thạnh Phú | Đã đăng ký | 2020 | Cơ sở | KH nông nghiệp |
Nghiên cứu quy trình sản xuất chả lụa an toàn vệ sinh thực phẩm | Đã đăng ký | 2020 | Cơ sở | KH KT và CN |
Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre đáp ứng nhu cầu thị trường lao động đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 | Đã đăng ký | 2020 | Tỉnh | KH xã hội |
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng, lợi thế và thách thức về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội làm cơ sở định hướng phát triển huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2020 | Tỉnh | KH xã hội |
Xây dựng và vận hành không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2020 | Tỉnh | KH xã hội |
Nghiên cứu nguyên nhân sạt lở, giải pháp công nghệ phòng chống và dự báo hành lang an toàn bờ sông trong điều kiện biến đổi khí hậu ở khu vực cồn Phú Đa, cồn Hưng Phong và rạch Vàm Rỗng | Đã đăng ký | 2020 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Đánh giá hiện trạng công nghệ bảo quản sản phẩm thủy sản sau khai thác và đề xuất giải pháp giảm tổn thất sau thu hoạch trên tàu đánh bắt xa bờ tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Đề xuất giải pháp quản lý công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH xã hội |
Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài [FDI] đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH xã hội |
Xây dựng và ứng dụng các giải pháp quản lý truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm: bưởi da xanh, dừa xiêm xanh, chôm chôm, nhãn và hoa kiểng của tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH KT và CN |
Xây dựng và ứng dụng các giải pháp quản lý truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm heo, bò và tôm biển của tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH KT và CN |
Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống chuối sáp nghệ [Musa Sp] bằng phương pháp nuôi cấy mô | Đã đăng ký | 2019 | Cơ sở | KH nông nghiệp |
Nghiên cứu quy trình chăm sóc cây giống Bưởi Da Xanh và Chôm chôm trong điều kiện hạn hán xâm nhập mặn | Đã đăng ký | 2019 | Cơ sở | KH nông nghiệp |
Xây dựng mô hình xử lý khói thải đạt chuẩn môi trường trong sản xuất than thiêu kết tại huyện Giồng Trôm | Đã đăng ký | 2019 | Cơ sở | KH KT và CN |
Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch huyện Châu Thành | Đã đăng ký | 2019 | Cơ sở | KH xã hội |
Sử dụng công nghệ viễn thám phục vụ công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý đất rừng trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Cơ sở | KH KT và CN |
Đánh giá thực trạng và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu lại ngành nông nghiệp tại tỉnh Bến Tre. Đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển doanh nghiệp tư nhân thúc đẩy chương trình khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH xã hội |
Nghiên cứu xử lý nước thải ao nuôi tôm thâm canh bằng công nghệ sinh học | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cơ sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH xã hội |
Nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm chăm sóc cá nhân từ nguồn nguyên liệu dầu dừa tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH KT và CN |
Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và xây dựng giải pháp, chính sách phát triển doanh nghiệp của tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH xã hội |
Điều tra, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của rừng Đước trồng [Rhizophora apiculata] tại Bến Tre và đề xuất giải pháp nuôi dưỡng quản lý, sử dụng rừng hợp lý, bền vững | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Nghiên cứu xác định loài rầy xanh gây hại trên sầu riêng và biện pháp quản lý tổng hợp hiệu quả, an toàn tại tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH xã hội |
Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý "Bến Tre" dùng cho sản phẩm tôm càng xanh | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH xã hội |
Xây dựng, quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” dùng cho sản phẩm cua biển | Đã đăng ký | 2019 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Xây dựng Cơ sở dữ liệu điện tử Thông tin kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre | Đã đăng ký | 2018 | Tỉnh | KH KT và CN |
Page 12
Nghiên cứu đánh giá xác định mức độ gây hại của sâu ăn lá dừa và xây dựng mô hình, đề xuất các giải pháp quản lý và phòng trị theo hướng sinh học an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Xây dựng, quản lý và phát triển sản phẩm OCOP Bến Tre theo chuỗi giá trị | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH KT và CN |
Tạo lập quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu chứng nhận mang chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” dùng cho sản phẩm dừa xiêm xanh, bưởi da xanh và chỉ dẫn địa lý “Cái Mơn” dùng cho sản phẩm sầu riêng của tỉnh Bến Tre tại thị trường nước ngoài | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH xã hội |
Nghiên cứu hiện trạng, tiềm năng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế- xã hội huyện Thạnh Phú đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH xã hội |
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và đặc điểm gen của vi khuẩn lao kháng thuốc hàng một tại tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH y dược |
Xây dựng mô hình hỗ trợ đời sống văn hóa, giáo dục và nghề nghiệp cho người LGBT ở tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH xã hội |
Đánh giá thực trạng sản xuất và xây dựng chuỗi giá trị Xoài tứ quý tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực phù hợp với vị trí việc làm của các chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH xã hội |
Nghiên cứu chế biến một số sản phẩm từ cây thuốc Sa Sâm Việt trên vùng cát biển tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH tự nhiên |
Nghiên cứu cơ giới hóa hệ thống xếp dỡ hàng hóa từ boong tàu lên cảng cá tại tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH KT và CN |
Sưu tầm, nghiên cứu và số hóa các tư liệu về hoạt động của Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc ở Bến Tre | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH nhân văn |
Phát triển sản phẩm OCOP cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2021 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Xây dựng Địa phương chí tỉnh Bến Tre theo quy chuẩn Địa chí Quốc gia Việt Nam | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH xã hội |
Nghiên cứu quy trình phòng trừ sâu đục thân cây xoài bằng biện pháp sinh học trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ bưởi da xanh | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH KT và CN |
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình chế biến bảo quản sản phẩm tôm chua từ tôm bạc đất và phát triển sản phẩm chà bông từ cá chẻm và tôm sú | Đang tiến hành | 2020 | Cơ sở | KH KT và CN |
Nghiên cứu phát triển chuỗi giá trị đặc sản bản địa từ con ruốc tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH KT và CN |
Nghiên cứu sán xuất nhân tạo giống Cua biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh và xây dựng biện pháp phòng trừ hiệu quả bệnh tiêu chảy trên đàn bò nuôi tại tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ số trong công tác quản lý chuỗi giá trị cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH KT và CN |
Nghiên cứu thử nghiệm nuôi cá hồng mỹ [Sciaenops ocellatus Linnaeus, 1766] thương phẩm bằng thức ăn công nghiệp tại tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Nghiên cứu sinh sản nhân tạo, nuôi thử nghiệm thương phẩm và xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm cá bống cát tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Giải pháp nâng cao năng lực thích ứng sinh kế với biến đổi khí hậu của hộ nông dân quanh hệ thống cống đập Ba Lai tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” dùng cho sản phẩm xoài tứ quý và nhãn hiệu chứng nhận cho biểu trưng của chỉ dẫn địa lý xoài tứ quý tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Ứng dụng công nghệ Blockchain phục vụ quản lý và phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm đặc sản của địa phương | Đang tiến hành | 2020 | Tỉnh | KH xã hội |
Đánh giá kỹ năng thích ứng biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2019 | Tỉnh | KH nông nghiệp |
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan Đảng tại tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2019 | Tỉnh | KH xã hội |
Nghiên cứu quy trình sản xuất giấy bao bì, đóng gói từ nguồn nguyên liệu cây dừa | Đang tiến hành | 2019 | Tỉnh | KH KT và CN |
Dự án sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ chất thải chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Mỏ Cày Nam | Đang tiến hành | 2018 | Cơ sở | KH nông nghiệp |
Nghiên cứu mức độ hòa nhập cộng đồng và các yếu tố liên quan của người bệnh tâm thần phân liệt đang quản lý điều trị tại tỉnh Bến Tre | Đang tiến hành | 2018 | Cơ sở | KH y dược |