Hướng dẫn giải bài tập thừa kế

Bài tập chia thừa kế là một trong những bài tập phổ biến và thường gặp nhất đối với sinh viên luật. Dưới đây là hướng dẫn cách làm bài tập chia thừa kế đơn giản nhất:

Bước 1: Xác định Bộ luật dân sự áp dụng.

– Nếu đề cho sẵn các chỉ định: Dựa vào quy định pháp luật HIỆN HÀNH => áp dụng Bộ luật dân sự 2015

– Nếu đề không cho sẵn chỉ định, thì xem khoảng thời gian yêu cầu khởi kiện vào lúc nào để xác định Bộ luật dân sự phù hợp:

Lưu ý: + Bộ luật dân sự 2005: Có hiệu lực kể từ ngày 01.01.2006.

 + Bộ luật dân sự 2015: Có hiệu lực kể từ ngày 01.01.2017.

Ví dụ: Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế: vào ngày 2.4.2016 => Bộ luật dân sự 2015

Chưa có hiệu lực, áp dụng Bộ luật dân sự 2005 vì lúc này Bộ luật dân sự 2005 đang có hiệu lực.

Bước 2: Xác định thời điểm mở thừa kế.

Ví dụ: Ông A chết vào/2018 có để lại di sản thừa kế là 100 triệu đồng cho 03 người con là C, D và E.

Xác định thời điểm mở thừa kế?

Căn cứ Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 là vào/2018.

Bước 3: Xác định di sản thừa kế

– Căn cứ vào Điều 612 “Di sản”Bộ luật dân sự 2015, Di sản là tài sản chung của người chết với người khác và tài sản riêng của người chết” Theo tình huống trên thì tài sản chung của… và… là…… ; Bên cạnh đó…… còn có….. tài sản riêng.

– Căn cứ vào Khoản 2 Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung giữa vợ và chồng dựa theo nguyên tắc chia đôi. Theo đó tài sản….. của…..và….. sẽ chia đôi và mỗi người sẽ nhận được là……..

Kết luận: Như vậy di sản thừa kế của…… để lại là…..

Bước 4: Xác định trường hợp thừa kế.

4.1 Trường hợp thừa kế theo di chúc.

Vì……chết có để lại di chúc hợp pháp, do đó căn cứ vào Điều 624, 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản của …… sẽ được chia theo di chúc.

4.2 Trường hợp thừa kế theo pháp luật.

Vì ….. chết không để lại di chúc do đó căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản thừa kế của ông A sẽ được chia theo pháp luật.

Bước 5: Giải quyết từ bước 4

5.1 Trường hợp thừa kế theo di chúc.

– Theo di chúc …… có để lại cho …. Là “……..” tức là…..sẽ được hưởng di sản thừa kế từ…… là…….;

– Số di sản thừa kế còn lại là…… vì….. không định đoạt trong di chúc, do vậy theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật, Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là: ……. Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 650 thì những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, tức là….….. sẽ hưởng phần di sản bằng nhau là……. [Nếu đề không có phần này thì bỏ qua phần này]

– Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 thì xét thấy trong trường hợp trên…….. là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, theo đó …….vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật ngay từ ban đầu.

Giả sử di sản trên của ……. được chia theo pháp luật ngay từ ban đầu, theo đó …………sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau là ……

 căn cứ điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 651]

Như vậy ……sẽ được hưởng 2/3 suất của 1 người thừa kế theo pháp luật, tức là ……sẽ được hưởng mỗi người là …..triệu.

Vì số di sản …..nhận được mỗi người mới chỉ ….triệu chưa đủ 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Do đó ….sẽ trích ra là ……để đảm bảo 2/3 suất thừa kế theo pháp luật .

Như vậy …..sẽ trích ra cho …..mỗi người là …..

[Nếu đề không có phần này thì bỏ qua phần này]

5.2 Trường hợp thừa kế theo pháp luật.

– Căn cứ tại điểm a Khoản 1 Điều 651 thì người được hưởng di sản thừa kế của ….. thuộc ở hàng thừa kế thứ nhất là: ………….

Những người thuộc cùng hàng thừa kế sẽ hưởng suất bằng nhau theo quy định tại Khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy có 04 suất thừa kế và 04 suất thừa kế này được chia bằng nhau, tức mỗi người sẽ được hưởng là …… từ di sản thừa kế của …..

– Vì….. chết trước [cùng thời điểm] với…., nên căn cứ theo Điều 652 “Thừa kế thế vị”…………….., theo đó con của ….. là …… sẽ được hưởng suất thừa kế mà ….. sẽ nhận, theo đó….. mỗi người sẽ được hưởng suất thừa kế thế vị từ…. là…….

Bước 6: Kết luận.

Tổng số tiền thừa kế mà mỗi người được hưởng từ di sản ông …. để lại là: [Nêu lần lượt mỗi người]

BÀI TẬP MINH HỌA

Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 03 người con chung là C, D và E đều đã thành niên và có công việc ổn định./2012 Ông A chết không để lại di chúc.

Biết rằng tài sản chung giữa A và B là 1,2 tỷ đồng.

Căn cứ vào Bộ luật dân sự hiện hành, hãy chia di sản thừa kế trong trường hợp những người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của A .

Hướng dẫn:

Bước 1: Xác định Bộ luật dân sự áp dụng.

Vì đề bài cho sẵn từ khóa là “Căn cứ vào Bộ luật dân sự hiện hành” do đó chúng ta sẽ áp dụng Bộ luật dân sự 2015 để giải quyết.

Bước 2: Xác định thời điểm mở thừa kế.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 611 BDS 2015 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm mà người có di sản để lại đã “chết” như vậy trường hợp này thời điểm mở thừa kế của Ông A: Vào/2012.

Bước 3: Xác định di sản.

Theo quy định Điều 612 Di sản là tài sản chung giữa người chết với người khác hoặc tài sản riêng của người chết để lại.

Đồng thời căn cứ khoản 2 Điều 66 LHôn nhân và Gia đình 2014 thì tài sản chung giữa vợ và chồng thì sẽ dựa theo nguyên tắc chia đôi.

Trong trường hợp này tài sản chung giữa ông A và bà B là 1,2 tỷ. Như vậy tài sản riêng mỗi người sẽ là 600 triệu.

 Như vậy, di sản thừa kế của ông A để lại là 600 triệu

Bước 4: Xác định trường hợp thừa kế.

Trường hợp ông A chết không để lại di chúc do đó căn cứ điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản thừa kế của ông A sẽ được chia theo pháp luật.

Bước 5: Giải quyết từ bước 4 [theo pháp luật.]

 Xác định người thừa kế và suất thừa kế .

Căn cứ tại điểm a Khoản 1 Điều 651 Thì người được hưởng di sản thừa kế của ông A thuộc ở hàng thừa kế thứ nhất là: Vợ và con đẻ của A tức là B, C, D và E .

Những người thuộc cùng hàng thừa kế sẽ hưởng suất bằng nhau theo quy định tại Khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy có 04 suất thừa kế và 04 suất thừa kế này được chia bằng nhau. [Lấy di sản thừa kế [được xác định ở bước 3 chia cho 4 suất, ] tức mỗi người sẽ được hưởng là 150tr triệu từ di sản thừa kế của ông A.

Bước 6: Kết luận.

Tổng số tiền thừa kế mà mỗi người được hưởng từ di sản ông A để lại là:

+ Bà B: 150 triệu, ngoài ra bà B còn có 600 triệu tài sản riêng.

+ C: 150 triệu

+ D: 150 triệu

+ E: 150 triệu

Lưu ý: Các em linh động tùy theo mỗi trường hợp mà có thể áp dụng, các bước phải đảm bảo chia di sản thừa kế Di chúc => Pháp luật =>Tính 2/3 suất thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.

Nguồn: Trần Văn Từ – SV HUL

Chia di sản thừa kế, đây là một phần bài tập mà hầu hết các bài thi hết học phần môn dân sự đều có ở tất cả cơ sở đào tạo luật, tùy vào cách phân chia của tổ bộ môn mà phần này có thể nằm ở phần I hay phần II của chương trình đào tạo.

Đây cũng là một vấn đề nan giải đối với các bạn sinh viên khi mới bước vào học phần thừa kế, nhằm chia sẻ kinh nghiệm của mình cho các bạn sinh viên, trong phạm vi bài viết này tác giả xin đưa ra một số phương pháp và một số lưu ý khi tiến hành chia thừa kế. Để làm bài tập thừa kế thì tác giả thường đi theo các bước sau:

Bước 1: Xác định di sản người chết để lại.

-         Để làm được bước này cần phải chú ý đến, người chết là người độc thân hay đã kết hôn, nếu đã kết hôn thì cần phải xem tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung, phần tài sản chung thì pháp áp dụng nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình [ về nguyên tắc là chia đôi]. -    Các nghĩa vụ người chết để lại: Thông thường trong các bài tập chia thừa kế thì có phần chi phí mai táng, chi phí này sẽ được trừ vào số di sản của người chết. -    Các khối tài sản khác của người chết có được: Có thể người nhận được một phần di sản thừa kế của người khác trong cùng một tình huống, vì vậy cần chú ý để cộng thêm khoản này vào khối di sản.

Bước 2: Vẽ sơ đồ phả hệ:


-  Đây là một bước không thể thiếu khi làm bài tập chia thừa kế, mặc dù trong bài làm chúng ta không cần đưa vào, nhưng việc vẻ phả hệ sẽ giúp chúng ta xác định được những người có quyền thừa kế theo pháp luật, giúp ta không bỏ sót người thừa kế.



 

Bước 3: Xác định có di chúc hay không? Di chúc có hợp pháp hay không? Có hiệu lực toàn bộ hay một phần? -        Để làm được bước này bạn cần xem dữ kiện bài ra xem có di chúc để lại hay không? Nếu có thì bạn phải xem di chúc đó có hợp pháp về mặt nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật hay không? [Tham khảo Điều 630 BLDS 2015]. Xem trong những người nhận thừa kế còn sống tại thời điểm mở thừa kế hay không? [ đối với cá nhân], còn tồn tại hay không? [ đối với tổ chức]. -         Nếu sau khi xem xét thấy có di chúc hợp pháp thì chia thừa kế theo di chúc, nếu không có di chúc thì chia theo pháp luật. Tùy trường hợp cụ thể cần phải xem xét di chúc đã định đoạt hết toàn bộ di sản hay chưa? Nếu có phần chưa được định đoạt hoặc không có hiệu lực thì phải tiếp tục chia theo pháp luật.

Những lưu ý khi chia thừa kế theo di chúc:

Thông thường nếu bài tập cho dữ kiện có di chúc thì di chúc đó là di chúc có hiệu lực một phần, 1 phần sẽ không phát sinh hiệu lực do có người chết trước hoặc chết cùng hoặc di chúc đã không cho những người được bảo vệ ở Điều 652 hưởng đủ 2/3 1 suất thừa kế theo pháp luật. 

Điều 652: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

 


 

Trường hợp 1: Có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm: Trong trường hợp này thì sau khi chia theo phần di chúc có hiệu lực thì tiếp tục chia thừa kế theo pháp luật phần di sản còn lại, tuyệt đối không áp dụng thừa kế thế vị [ Điều 652] trong trường hợp này. 

Trường hợp 2:

Sau khi chia theo di chúc và pháp luật mà có người thừa kế thuộc Điều 644 thì cần phải cho họ hưởng đủ 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp này phải tính một suất thừa kế theo pháp luật, sau đó xác định phần họ còn thiếu để đủ 2/3 một suất thừa kế. Vấn đề là lấy phần còn thiếu này từ đâu thì hiện tại vẫn tồn tại 02 quan điểm:
ĐIỀU 644: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a] Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b] Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Quan điểm 1: Lấy theo tỉ lệ của những người thừa kế theo di chúc. Quan điểm 2: Lấy theo tỉ lệ của những người được hưởng thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

Tôi theo quan điểm thứ 2. [vấn đề này sẽ được lý giải ở một bài viết khác].


 

Những lưu ý khi chia thừa kế theo pháp luật: Việc chia thừa kế theo pháp luật thì không quá phức tạp như chia thừa kế theo di chúc, tuy nhiên cần lưu ý: -     Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật. Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015. -     Xác định hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015. Đối với trường hợp này cần lưu ý, khi đề bài cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ 1 đều đã chết hoặc còn những họ đã từ chối nhận di sản hoặc bị tước quyền hưởng thừa kế nhưng lại có người để thừa kế thế vị thì chúng ta ưu tiên những người hưởng thừa kế thế vị trước chứ không chia cho hàng thừa kế thứ 2.

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a] Không có di chúc;

b] Di chúc không hợp pháp;

c] Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d] Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a] Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b] Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c] Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a] Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b] Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c] Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.


-         Thừa kế thế vị: Cần lưu ý thừa kế thế vị chỉ áp dụng khi con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người chết chứ không áp dụng đối với trường hợp người con chết sau người để lại di sản. Và cháu, chắt để được hưởng thừa kế phải là con ruột của người con đã chết, có thể hiểu nôm na là không áp dụng đối với “cháu nuôi”, “chắt nuôi”. Thừa kế thế vị cũng chỉ áp dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, không áp dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo di chúc. Khi di chúc có phần để lại cho người đó nhưng người đó chết thì phần đó sẽ không phát sinh hiệu lực và được chia theo pháp luật, lúc này người cháu/chắt mới được hưởng thừa kế thế vị.

SOURCE: QUYETQUYEN - thongtintuvanphapluat.blogspot.com

Video liên quan

Chủ Đề