Figurehead la gi
figurehead có nghĩa làmột người có vị trí của người lãnh đạo trong một quốc gia hoặc tổ chức. ví dụperiyar là hình lý tưởng của phong trào dravidian. figurehead có nghĩa làmột người đứng đầu là một cậu bé của Mama không an toàn, thích hành động khó khăn trên các phòng trò chuyện và diễn đàn Internet. Thường dành nhiều giờ để nghiên cứu tài liệu để đi qua như am hiểu, nhưng nhiều lần hơn so với không sẽ không chính xác. Một đầu dễ dàng được phát hiện khi đối mặt với thông tin không có thật. Một người đứng đầu sẽ trở thành Combatico, dùng đến việc gọi tên và ném phù hợp. ví dụKhi được gọi về sự thiếu hiểu biết rõ ràng về chủ đề này, Pighead bắt đầu ranting, Raving và gọi mọi người là một thằng ngốc. Anh ta không có gì khác để sao lưu bình luận của mình. figurehead có nghĩa làmột vị trí tình dục nơi một người tham gia Bị xâm nhập từ phía sau bên kia, trong khi đối tác thâm nhập có cánh tay của họ được giữ đằng sau chúng (trái ngược với bàn tay trên mặt đất, hỗ trợ cân nặng của họ). Ở vị trí này, đối tác thâm nhập phải hỗ trợ trọng lượng của sự xâm nhập, người dựa vào và về phía trước, giống như một người đứng đầu hoặc chạm khắc bằng gỗ trang trí nằm trên PROW của tàu cũ. ví dụ sam: nhìn, anh chàng này chỉ nhắn tin tôi trên fitocacy! figurehead có nghĩa làmột đầu trên /lãnh đạo mà không có Bất kỳ Real POWER. Ví dụQueen Elizabeth II là một người đứng đầu vì chúng ta sống trong một Hiệp hội Dân chủ. figurehead nghĩa là gì, định nghĩa, các sử dụng và ví dụ trong Tiếng Anh. Cách phát âm figurehead giọng bản ngữ. Từ đồng nghĩa, trái nghĩa của figurehead. Từ điển Anh Việt
Từ điển Anh Anh - Wordnet
Trong “The Nature of Managerial work” (bản chất của công việc quản lí), Mintzberg nhắc lại khung 10 vai trò quản lí, vốn lần đầu được ông xây dựng khi viết luận văn tiến sĩ “Công việc quản lí: Phân tích từ những dữ liệu quan sát được”từ những năm 60-70 thế kỉ trước. Các vai trò quản lí được Mintzberg phân làm ba nhóm: Nhóm vai trò thông tin gồm Monitor (Theo dõi), Disseminator (Phân phối), Spokesperson (Phát ngôn). Nhóm vai trò liên cá nhân gồm Figurehead (Hiện diện), Leader (Dẫn dắt), Liaison (Kết nối).
Disseminator (Người phân phối thông tin): phân phối thông tin đến người khác trong tổ chức, gửi đi các biên bản, những báo cáo hoặc thực hiện các cuộc gọi. Spokesperson (Người phát ngôn): truyền đạt thông tin tới người ngoài thông qua các bài phát biểu, các bản báo cáo, những bản ghi nhớ.Những đối tác mà nhà quản lí phải giao tiếp có thể gồm cấp trên, cấp dưới, khách hàng, người ngoài, các đồng nghiệp chuyên môn, hoặc công chúng. Thường thì lãnh đạo cao cấp đóng vai trò này khi thực hiện giao tiếp với công chúng. Figurehead (Người đại diện): thực hiện các trách nhiệm mang tính thể thức, kỉ niệm, như khách mời, kí kết các văn bản pháp quy. Những việc làm có thể kể đến như viếng thăm xã giao, ngồi ghế danh dự đại diện cho tổ chức khi tham gia sự kiện hoặc tổ chức bên ngoài. Một nhà lãnh đạo cấp cao có thể phải bỏ ra từ 12-17% thời gian cho cái vai Figurehead này. Leader (Người dẫn dắt): chỉ dẫn và động viên cấp dưới; đào tạo, tư vấn và giao tiếp với cấp dưới.Đây là vai trò mà nhà quản lí có thể phải bỏ phần lớn thời gian để thực hiện. Liaison (Người kết nối): duy trì thông tin kết nối giữa bên trong và bên ngoài tổ chức; dùng email, điện thoại, họp.. Entrepreneur(Người đổi mới): khởi tạo các dự án cải tiến, tìm kiếm những ý tưởng mới, giao phó những ý
tưởng mới cho người khác. Đổi mới bao gồm tạo ra và kiểm soát những thay đổi trong tổ chức. Công việc của Người đổi mới có thể bao gồm thu thập thông tin chuyên biệt và tìm kiếm thông tin cập nhật về tổ chức, nói chuyện với khách hàng, và người khác trong tổ chức để nắm bắt những nhu cầu thay đổi, tham gia những hoạt động ngoài đơn vị để thúc đẩy hiệu suất và cải tiến (viếng thăm những cơ sở bên ngoài, tham gia sự kiện chuyên ngành, hội chợ thương mại, hoặc các chương trình đào tạo)
. Disturbance Handler (Người gỡ rối): thực hiện các hành động sửa sai trong những rắc rối hoặc khủng hoảng, xử lí xung đột giữa các nhân viên; thích ứng với khủng hoảng môi trường hoặc luồng công việc với các đơn vị khác.Công việc của người xử lí vấn đề còn bao gồm xử lí những phàn nàn tới từ khách hàng, các đơn vị khác hoặc của cấp trên Resource Allocator (Người phân bổ nguồn lực): quyết định xem ai có nguồn lực nào, lập lịch, lên ngân sách,
đặt ưu tiên. Một số nguồn lực không còn phù hợp, không cần thiết hoặc không hiệu quả sẽ được loại bỏ. Negotiator (Người thương thuyết): đại diện cho đơn vị trong việc kí kết hợp đồng, mua bán, lập ngân sách, hoặc đại diện cho quyền lợi của bên liên quan. Các đối tượng thương lượng gồm cấp trên (để có được quỹ, tài lực, vật lực, hoặc sự hỗ trợ khác); với đơn vị khác trong tổ chức ( để sử dụng nhân sự, tài lực, hoặc sự ủng hộ); với nhà cung ứng về dịch vụ, lịch biểu và các hạn chót.
Planning: Strategic Planner, Operational Planner. Organizing and Staffing: Organizer, Liaison, Staffing Coordinator, Resource Allocator, Task Delegator. Leading: Motivator and Coach, Figurehead, Spokeperson, Negotiator, Team Builder, Team Player, Technical Problem Solver, Entrepreneur Controlling: Monitor, Disturbance Handler. Ngày nay, thế giới có vẻ phẳng hơn, và các tổ chức cũng có xu hướng phẳng hơn. Những vai trò kiểu chỉ đạo và giám sát (command-and-control) không được ưa chuộng. Nhà quản lí phải làm việc “với con người” ngày càng nhiều lên trong bối cảnh kinh tế chuyển dịch sang khu vực tri thức. Các vai trò như Coach, Motivator được ưa chuộng hơn. Ngay cả những quy mô nhỏ, các nhà quản lí trong các công ty hoạt động trong lĩnh vực tri thức cũng không thích “chỉ đạo”, ít coi trọng thứ bậc mà thường nhấn mạnh yếu tố cộng tác (facilitating, supporting, collaborating) hơn. Ngày nay, khi một số nhóm làm việc có tính tự tổ chức cao hơn, thì việc kiểm soát (control) cũng nhẹ nhàng hơn trước (subtle control). Người ta vẫn tiếp tục bịa thêm những vai trò mới trong công việc quản lí. Ví dụ như vai trò ScrumMaster trong khung quản trị Scrum chẳng hạn. Đây là một vai trò mới chỉ được gọi tên chính thức khoảng 30 năm nay, như thể một Team Builder, có lúc là Team Player, có một phần Resource Allocator, một phần Coach and Motivator, một phần Organizer, và đôi lúc là Technical Problem Solver. Nhưng người ta từ chối gọi ScrumMaster là một nhà quản lí, mà gọi là một leader (thực ra đây là ác cảm mang tính truyền thống khi cố tình phân biệt manager và leader như thể là hai thứ không đội trời chung; trong khi chúng ta thấy ngày nay các nhà nghiên cứu và thực hành quản trị hiện đại sẽ nói rằng “nhà quản lí thì phải dẫn dắt, và một nhà lãnh đạo thì phải làm thao tác quản lí để đạt được mục tiêu chung), và không quên gắn vào một cái nhãn mới là Servant Leader cho nó khác biệt và trendy. |