Độ dẫn điện của nước cất là bao nhiêu

Độ dẫn điện của nước là gì?

Độ dẫn điện của nước là chỉ số tính khả năng của nước để truyền tải dòng điện. Khả năng dẫn điện này có mối quan hệ trực tiếp tới nồng độ ion có trong nước. Các tạp chất hòa tan trong nước như kiềm, clorua, muối, cacbonat tạo nên các ion dẫn điện. Các ion này được gọi là chất điện giải.

Nguyên lý khiến dòng điện được phát ra là từ chuyển động của hạt tích điện phản ứng lại với các lực tác động của chúng trong một điện trường. Hầu hết các vật rắn các electron khiến dòng điện được phát sinh, gọi là dẫn điện tử. Độ dẫn điện mạnh hay yếu phụ thuộc vào các electron có trong dây dẫn, chất bán dẫn để tham gia vào quá trình truyền tải điện. Thông thường các vật liệu rắn như kim loại là chất dẫn điện tốt. Bởi vì chúng có sẵn một lượng lớn electron tự do. Cho nên dễ dàng bị kích thích trong tình trạng năng lượng trống.

Trong môi trường nước, các ion sẽ giúp truyền tải điện nhờ điện tích âm và điện tích dương mà chúng sở hữu. Khi các chất điện giải được hòa tan trong nước, chúng tự phân chia thành các hạt mang điện tích dương [cation] và hạt mang điện tích âm [anion]. Sau đó chuyển động của nước khiến các ion hoạt động và tạo nen điện tích và có thể dẫn điện. Hiện tượng này sẽ tạo ra dòng điện, gọi là dẫn ion.

Để xác định được mức độ nước có mang dòng điện, người ta thường xác định qua các yếu tố:

  • Nồng độ, số ion.
  • Tính chuyển động của ion.
  • Tình trạng Oxi hóa [ hóa trị].
  • Nhiệt độ nước.

Đơn vị đo độ dẫn điện của nước

Độ dẫn điện của nước được đo bằng các chỉ số micro hoặc milisiement trên centimet [ µS/cm hoặc mS/cm]. Ngoài ra chúng có thể đo bằng đơn vị micromho hoặc millimhos trên centimet [ µmhos/cm hoặc mmhos/cm].

Đối với nước ngọt, người ta thường đo bằng đơn vị microsiement/cm và đối với nước biển, đo bằng đơn vị vi, millisiemen, mho/cm.

Nước tinh khiết không dẫn điện. Còn với nước cất thông thường trong trạng thái cân bằng với cacbon dioxit có trong không khí, độ dẫn điện khoảng 10 x 10-6W-1m-1 [ khoảng 20dS/m].

Khi các nồng độ ion của trong trong nước tăng lên thì độ dẫn điện trong nước cũng sẽ tăng lên.

Các chỉ số độ dẫn điện thường gặp:

  • Nước tinh khiết: 5,5.10-6S/m.
  • Nước uống: 0,005 – 0,05S/m
  • Nước biển: 5S/m.

Đơn vị đo độ dẫn điện của nước

Tại sao phải đo độ dẫn điện trong nước

Đo độ dẫn điện của nước có thể xác định:

  • Khoáng hóa [ chất rắn hòa tan]. Chỉ tiêu tổng lượng chất rắn hòa tan có thể sử dụng để xác định hiệu ứng ion tổng thể trong một nguồn nước.
  • Ghi nhận lại được sự thay đổi của dòng nước.
  • Xác định được kích thước vật mẫu cần thiết cho các phân tích phản ứng hóa học.
  • Xác định được lượng thuốc thử trong hóa học hoặc các hóa chất xử lý được thêm vào trong mẫu nước.

Tầm quan trọng của độ dẫn điện trong ngành sản xuất

Nước có thể sử dụng trong ngành công nghiệp phải là dòng nước có nồng độ ion thấp. Không chứa các chất có thể gây đóng cặn, bào mòn các thiết bị, vật liệu. Vì vậy, ta cần phải kiểm tra đến độ dẫn điện của nước.

Kiểm tra đến độ dẫn điện của nước

Chỉ số độ dẫn điện trong nước còn sử dụng để giám sát trong việc xây dựng các ion có trong chất rắn hòa tan trong hệ thống nước làm mát và trong nồi hơi. Khi chỉ số quá cao, nước cần được thay thế ngay khỏi hệ thống bằng một dòng nước có chỉ số độ dẫn thấp hơn.

Nước dùng để thực hiện việc làm mát và ngưng tụ trên bề mặt thiết bị thường chứa đựng một lượng lớn các ion có trong chất rắn hòa tan. Việc xảy ra tình trạng rò rỉ nước làm mát sẽ khiến các thiết bị bị gây hại. Việc đo độ dẫn điện trong thiết bị có thể dễ dàng xác định được rò rỉ trong hệ thống nước.

Trong quá trình làm sạch, cần phải đo độ dẫn điện có trong nước. Đối với các ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, nước giải khát. Quá trình làm sạch đường ống, bình chứa, lọ đựng luôn phải được diễn ra thường xuyên. Đo độ dẫn điện trong nước có thể theo dõi được nồng độ natri hydroxit [ NaOH] và mức độ rửa sạch thiết bị.

Việc xác định được độ dẫn điện của nước có ý nghĩa và tầm ảnh hưởng rất lớn trong các ngành công nghiệp. Để tham được tham khảo trực tiếp với các chuyên gia đến từ Bilico. Liên hệ ngay Hotline: 0912644646

Chỉ số EC [electro-conductivity] là chỉ số diễn tả tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch. Độ dẫn điện có thể được thể hiện bằng một số đơn vị khác nhau nhưng đơn vị tiêu biểu được dùng để đo lường EC là millisiemens trên centimet [mS / cm]. Chỉ số EC không diễn tả nồng độ của từng chất trong dung dịch đồng thời cũng không thể hiện mức độ cân bằng của các chất dinh dưỡng trong dung dịch.

Độ dẫn điện của nước [EC] là khả năng thực hiện hoặc truyền điện, nhiệt, âm thanh của nước. Vậy độ dẫn điện của nước có những đặc điểm, ảnh hưởng và phương pháp xác định như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Sự có mặt của các ion trong nước là nguyên nhân gây nên sự dẫn điện của nước. Các ion này thông thường là các muối của kim loại như KCl, NaCl, SO2-4, PO-4, NO-3… Sự chuyển động của các ion này, tức các hạt mang điện tạo ra một dòng điện từ, hay còn được gọi với tên sự dẫn truyền ion.

Độ dẫn điện của nước tỉ lệ thuận với nhiệt độ của nước. Nói cách khác, nhiệt độ nước càng cao thì độ dẫn điện của nước càng lớn. Nhiệt độ nước tăng lên 10 độ C tương ứng với sự tăng lên 2 – 3% độ dẫn điện.

Độ dẫn điện của nước Electrical Conductivity EC là một chỉ tiêu cần kiểm tra để đo khả năng dẫn truyền [thực hiện] dòng điện trong nước.

 Độ dẫn điện EC có liên quan đến nồng độ muối hòa tan và sự có mặt của các ion trong nước. Khi các muối hòa tan sẽ tạo thành các ion tích điện âm, ion tích điện dương có ảnh hưởng đến độ dẫn điện của nước. Do đố, độ dẫn điện EC có mối liên hệ với TDS ở trong nước.

Đây là lý do vì sao nước cất có độ dẫn điện là 0 và không dẫn điện.

Đơn vị của độ dẫn điện của nước Electrical Conductivity EC thông thường là: µS/ cm và mS/cm

                                                                                  1 mS/cm = 1000 µS/ cm

Chỉ số TDS

Chỉ số TDS [Total Dissolved Solids] là chỉ số đo tổng lượng chất rắn hoà tan, tổng số các ion mang điện tích bao gồm khoáng chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một khối lượng nước nhất định. TDS thường được biểu thị bằng hàm số ml/L hoặc ppm [Parts Per Million]. 1 ppm tương ứng với 1mg chất rắn hòa tan trong một lít nước. Hầu hết nước máy sẽ có chỉ số PPM rơi vào khoảng từ 200 – 400ppm.

Xét các yếu tố sau đây: độ dẫn điện của nước [EC, đơn vị đo: ppm], tổng lượng chất rắn hòa tan trong nước [TDS, đơn vị đo: dS/m]. Ta có công thức sau:


TDS = 640 x EC

Công thức trên thể hiện mối quan hệ được sử dụng để kiểm tra trong quá trình phân tích hóa học của nước. Tuy nhiên, công thức trên chỉ đúng trong một khoảng giới hạn nhất định. Độ dẫn điện của nước sẽ không liên quan một cách trực tiếp đến TDS nếu như TDS đã đạt đến một hạn mức nhất định. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này đó là do sự kết đôi của các cặp ion sẽ dẫn đến khả năng sự di chuyển của các ion khác yếu dần đi. Bởi vậy mối quan hệ giữa EC và TDS bị mất đi. Điều này đúng với trường hợp mẫu nước được nghiên cứu là nước thải.

Nước tinh khiết dẫn điện không tốt. Sau đây là độ dẫn điện của một số loại nước đặc trưng:


- Nước biển: 5S/m


- Nước uống thông thường: 0.005 – 0.05S/m


- Nước tinh khiết: 5.5 – 6S/m


Việc xác định độ dẫn điện của nước có ý nghĩa rất quan trọng. Quá trình xác định thường được thực hiện bằng các loại máy như máy đo điện trở, máy đo cường độ dòng điện, bút đo độ dẫn điện.

Công ty Cổ phần ASIN chuyên cung cấp các thiết bị đo độ dẫn điện của nước với mẫu mã đa dạng. Các sản phẩm của ASIN đều có xuất xứ rõ ràng, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng đều là những sản phẩm chất lượng cao, đã được kiểm định nghiêm ngặt. Không chỉ dừng lại ở việc bán sản phẩm, với tiêu chí đặt sự hài lòng của khách hàng lên vị trí hàng đầu, chúng tôi cung cấp các dịch vụ ưu đãi đối với khách hàng như giao hàng miễn phí trên toàn quốc, dịch vụ đổi trả, dịch vụ bảo hành vô cùng chu đáo tại các cơ sở bảo hành của công ty.

Bạn còn chần chừ gì nữa mà không đến với chúng tôi để có được những sản phẩm chất lượng cao nhất và được phục vụ tận tình nhất. Xin chân thành cảm ơn!

Video liên quan

Chủ Đề