Deployment plan là gì

Tomorrow Marketers – Integrated marketing communications plan [kế hoạch truyền thông tích hợp] là một cách tiếp cận đạt được các mục tiêu của chiến dịch thông qua việc sử dụng phối hợp tốt các phương thức quảng cáo khác nhau nhằm củng cố lẫn nhau. Trong kế hoạch IMC, thương hiệu tích hợp và phối hợp cẩn thận nhiều kênh truyền thông để cung cấp các thông điệp rõ ràng và nhất quán về thương hiệu và sản phẩm. Cùng Tomorrow Marketers tìm hiểu về quy trình thiết lập lên một kế hoạch truyền thông tích hợp [IMC plan] nhé. 

Bước 1: Xác định mục tiêu của kế hoạch truyền thông tích hợp

Ở bước tiên phong này, những Marketer trước hết cần xác lập tiềm năng [ objective ] của cả chiến dịch truyền thông online tích hợp [ IMC ]. Sẽ có 3 loại tiềm năng chính : Business Objective [ tiềm năng kinh doanh thương mại ], Marketing Objective [ tiềm năng Marketing ] và Communication Objective [ tiềm năng tiếp thị quảng cáo ] .
Hiểu đơn thuần, business objective sẽ hướng tới những chỉ số về lệch giá, tăng trưởng, marketing objective hướng đến sự biến hóa trong hành vi người tiêu dùng, còn communication objective sẽ hướng tới sự biến hóa trong tâm lí, tâm lý của người tiêu dùng .

Để xác định các mục tiêu rõ ràng, cụ thể, Task Map sẽ giúp bạn tư duy hệ thống để thiết lập ra nhiệm vụ của chiến dịch, tìm hiểu về mô hình Task Map trong video dưới đây:

Bước 2: Xác định đối tượng mục tiêu của kế hoạch truyền thông tích hợp

Targeting chính là xác lập target audience – đối tượng người tiêu dùng tiếp thị quảng cáo của tên thương hiệu trong chiến dịch IMC. Đây là bước rất quan trọng, bởi nếu xác lập sai target audience, mọi nỗ lực tiếp thị quảng cáo sẽ đều trở nên vô ích .
Làm thế nào để xác lập đúng đối tượng người dùng ? Trước hết, hãy chia nhỏ người mua của bạn thành những tập con, dựa vào những tiêu chuẩn như : địa lý [ geographic ], nhân khẩu học [ demographic ], tâm lí [ psychographic ], hành vi [ behavior ], .. Sau đó, hãy chọn tập người mua có nhiều năng lực giúp bạn hoành thành objective đã đề ra nhất .

Bước 3: Insight

Insight – một thứ quen thuộc nhưng luôn làm đau đầu những Marketer. Insight được hiểu đơn thuần là những yếu tố, trăn trở, tâm lý thầm kín của người mua. Tìm được Insight nghĩa bạn đã “ gãi đúng chỗ ngứa ” của họ. Và đừng quên Insight không đúng với tổng thể mọi người. Việc bạn cần làm chỉ là tìm kiếm Insight của target audience mà thôi .
Để hiểu hơn về Insight cũng như công thức tìm ra nó, bạn hoàn toàn có thể đọc thêm bài viết : Consumer Insight – 3 điều cơ bản mọi Marketers nên biết .

Bước 4: Big Idea

Nắm được Insight là nắm được yếu tố của người mua, việc tiếp theo Marketer cần làm là nghĩ ra một ý tưởng sáng tạo hoàn toàn có thể xử lý được yếu tố đó, hay còn gọi là Big Idea. Big Idea chính là trái tim của cả chiến dịch, khuynh hướng cho mọi hoạt động giải trí tiến hành, đồng nhất theo cùng một chủ đề. Kèm theo Big Idea, một thông điệp chính [ Key Message ] sẽ lê dài xuyên thấu chiến dịch để đối tượng người dùng thực sự hiểu điều bạn muốn truyền tải .

Ngoài ra, có 3 điều chính bạn cần lưu ý về Big Idea. Thứ nhất, Big Idea phải khả thi, phù hợp với ngân sách và có khả năng đạt được objecives ban đầu. Thứ ba, Big Idea phải xuất phát từ Insight, nếu không, Big Idea đó sẽ không thể giải quyết được vấn đề của khách hàng. Thứ hai, Big Idea cần phải thể hiện vai trò của thương hiệu [Brand Role] một cách rõ ràng, có vậy mọi người mới biết/thích/nhớ về thương hiệu được.

Xem thêm: IDO là gì? Cách lựa chọn dự án tiềm năng để mua IDO

Đọc thêm: Big idea trong kế hoạch truyền thông tích hợp – khi nào ý tưởng là “đủ lớn”?

Deployment Plan chính là cách Marketer cụ thể hóa và đem Big Idea đến gần hơn tới người mua. Ở bước này, bạn cần lập ra một kế hoạch tiến hành chi tiết cụ thể gồm có những quy trình tiến độ [ phase ] khác nhau . Mỗi phase lê dài bao lâu, chiếm bao nhiêu kinh phí đầu tư, objective của từng phase là gì ? Mỗi phase sẽ có hoạt động giải trí chính [ key hook ] và thông điệp tiếp thị quảng cáo chủ yếu [ key message ] gì ? Đâu sẽ là những hoạt động giải trí tương hỗ [ supporting tactics ] trong từng phase ? … Chỉ cần đi theo những câu hỏi xu thế trên, bạn đã hoàn toàn có thể lập được một Deployment Plan chi tiết cụ thể và rõ ràng rồi đó .

Tuy nhiên, trong toàn cảnh lúc bấy giờ, không phải kế hoạch nào cũng phải theo chuẩn mực 3 phase : Trigger, Engagement đến Amplified, bởi người tiêu dùng ngày càng bận rộn, và hiếm khi nào họ hoàn toàn có thể xuất hiện đủ ở cả 3 bước. Một người tiêu dùng chỉ tiếp xúc tên thương hiệu ở một thời gian nhất định. Họ khó hoàn toàn có thể chớp lấy thông tin và hiểu được thông điệp chính của cả chiến dịch. Theo khuynh hướng hội nhập Marketing của quốc tế lúc bấy giờ, góp vốn đầu tư hàng loạt vào một đến hai quá trình “ chất ” nhất nhưng viral nhất được xem là một kế hoạch cực kỳ mưu trí .

Một ví dụ minh họa dễ dàng thấy được là chiến dịch đánh dấu sự trở lại đầy mạnh mẽ “Đi để trở về” của Bitis. Thay vì chia chiến dịch theo ba giai đoạn thời gian khác nhau rồi tiếp tục lựa chọn những key hook, KPI sao cho phù hợp, Bitis chọn cách định vị lại thương hiệu của mình bằng duy nhất một phương diện. Ở giai đoạn trigger, Bitis đã khéo léo tạo nên luồng tranh cãi sôi nổi giữa việc “đi” hay “ở” của giới trẻ. Để rồi từ đó tung ra một viral clip trung hòa lại bằng việc đi là để trở về, đi để trưởng thành và yêu quý gia đình hơn. Tất cả mọi thứ đều được đơn giản hóa bởi một giai đoạn, một key hook là viral clip. Có thể nói toàn bộ sự thành công của chiến dịch này là nhờ vào chiến lược “Quyền lực của sự đơn giản”. [Simple but powerful enough], giúp Bitis từ thương hiệu già, lỗi thời trở thành xu hướng được mọi giới trẻ săn đón, cho người Việt một cái nhìn cực kì tốt đẹp về thương hiệu “thuần Việt” lâu đời như Bitis.

Xem thêm: Pad Thai là gì? Tìm hiểu về món Pad Thai của Thái Lan

Bước 6: Đánh giá hiệu quả chiến dịch

Bước sau cuối, nhưng không kém phần quan trọng, chính là Measurement – nhìn nhận hiệu suất cao của chiến dịch. Ở bước này, bạn cần đặt ra những chỉ số thống kê giám sát [ KPI ] và phương pháp để kiểm tra [ measurement tracking ] . Ví dụ, tiềm năng của bạn là nâng cao độ nhận diện tên thương hiệu. Khi đó, KPI hoàn toàn có thể là số người quảng cáo đã tiếp cận được, hoặc số lượng bàn luận về tên thương hiệu trên những mạng xã hội. Còn tracking measurement sẽ là hiệu quả từ Facebook Ads, Google Adwords, một mạng lưới hệ thống social listening hoặc trải qua một truyền thông agency nào đó .

Hy vọng bài viết trên đã giúp cho những Marketers trẻ hiểu rõ hơn về cách lập một kế hoạch tiếp thị quảng cáo một cách logic. Nếu bạn vẫn còn do dự về yếu tố trên, hãy tham gia khoá học Marketing Foundation sắp tới nhé !

Dưới góc nhìn của các chuyên gia tại SEMTEK, cùng xem những bài học nào có thể rút ra từ bài viết này để người làm Marketing không mắc phải những lỗi thường gặp. Và những lỗi dễ mắc phải khi lên Plan deploy meaning là gì thì hãy cùng tìm hiểu ngay dưới này nhé.

Những lỗi thường gặp khi làm Plan deploy meaning

Launching một sản phẩm mới ra thị trường chính là sự mạo hiểm cho bất kỳ doanh nghiệp nào bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số, thị phần và cả nhận thức của người dùng về thương hiệu. Bạn có ý tưởng hay, sản phẩm tốt nhưng không có một kế hoạch bài bản để tiếp cận công chúng thì mọi công sức xem như ‘đổ sông đổ biển’. Trước khi nhảy bổ vào việc chọn quảng cáo trên google hay facebook, các digital marketers hãy bắt đầu từ việc planning.

deploy meaning

Ví dụ về Plan deploy meaning

Với yêu cầu lên một deploy meaning plan cho 2 sản phẩm mới toanh sắp tung ra thị trường. Bài thuyết trình của các nhóm sẽ bắt đầu từ recap brief được nhận, xác định đối tượng mục tiêu để lên một kế hoạch thực thi, từ đó triển khai thành các kế hoạch social, media, xây dựng website và chọn các tracking tools ra sao.

Với đối tượng mục tiêu là phụ nữ độ tuổi từ 25-34, vừa lập gia đình và có thu nhập khá, Bluestone chọn cách tiếp cận thú vị cho sự xuất hiện lần đầu của mình trên thị trường là giúp người phụ nữ giải phóng nỗi lo ‘giỏi việc nước, đảm việc nhà’ và sống một cách trọn vẹn. Nhiệm vụ của các học viên nhận biết và thảo luận cho một thương hiệu hoàn toàn mới thông qua một digital platform dài hạn.

Ngược lại với Bluestone là Biti’s – thương hiệu giày dép Việt lâu đời và có phần ‘lỗi thời’ sắp tung ra dòng sản phẩm Hunter nhắm vào nhóm đối tượng mục tiêu là giới trẻ, có thu nhập trung bình, năng động và yêu thể thao. Thách thức cho các marketer là tạo nhận thức cho giới trẻ về sản phẩm giày thể thao Biti’s Hunter, ‘lôi kéo’ họ tham gia vào event dùng thử sản phẩm và từ đó siết chặt mức độ tương tác giữa thương hiệu với người dùng.

Dù là những marketers ‘thực thụ’ nhưng các học viên vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài làm. Kết thúc buổi thuyết trình, anh Tăng Gia Hải Lam – Managing Director, BuzzMetrics đã chỉ ra 3 ‘ổ gà’ khiến các bạn dễ ‘ngã’ vào nhất đồng thời là kinh nghiệm để các marketers trẻ ‘giắt túi’.

Một số lỗi thường gặp khi làm Plan deploy meaning

Một KPI trên digital rõ ràng sẽ giống một đường ray giúp định hướng cho ‘con tàu’ doanh nghiệp đến đích chính xác và nhanh chóng. Nhưng hầu như ai cũng biết, đặt KPI cho một kế hoạch triển khai trên digital là điều không dễ. Vì sao lại như thế?

Treo KPI ‘trên mây’ chính là lỗi mà đa phần các nhóm đều mắc phải trong lớp Digital. Với đề bài từ Biti’s, trong tâm thế là nhóm đầu tiên trình bày và gây ấn tượng bởi phong cách thuyết trình tự tin nhưng nhóm 1 vẫn mắc phải sai lầm vì không bám sát brief và đưa chiến lược đi khá xa. ‘Khách hàng trung thành’ là điều mà bất kỳ marketer nào cũng mong muốn, nhưng dùng ‘loyalty’ làm KPI cho một chiến dịch launching liệu có hợp lý?

Đây cũng chính là lỗi mà nhóm 1 mắc phải khi làm đề Biti’s. Chính vì không bám sát vào mục tiêu tăng nhận thức về Biti’s Hunter nên nhóm 1 đã đưa ra một media plan không đủ sức thuyết phục giảng viên. Để khắc phục vấn đề này, nhóm nên đọc kĩ – hiểu rõ brief để tránh ‘tổ lái’ bài toán KPI đi sai mục tiêu của thương hiệu.

deploy meaning

Vẫn là câu chuyện KPI từ Biti’s nhưng nhóm 4 lại mắc phải lỗi sai khi ‘đào’ số liệu. Nhóm 4 chỉ dừng lại ở việc tìm số liệu qua các nguồn trên internet mà thiếu sự kiểm chứng. Điều này dẫn tới KPI đặt ra chưa chính xác. Một lần nữa anh Lam khẳng định KPI của một chiến dịch trên digital cần bám sát mục tiêu và nó không chỉ là reach, like, CPM [Cost Per Thousand], CPC [Cost Per Click] hay CPL [Cost Per Lead] như nhiều bạn lầm tưởng.

Tương tự với đề bài Bluestone, mục tiêu đặt ra cho các marketer là tăng nhận biết và tạo sự ‘ồn ào’ trên môi trường digital thì các bạn nên dùng các chỉ số thuộc về Social Listening làm KPI ví dụ: số lần thương hiệu được nhắc đến trong các cuộc trò chuyện trên các social platform, trong những lần đó, thương hiệu được nhắc đến tích cự hay tiêu cực; Các từ khoá cụ thể mà người dùng đang sử dụng để nói về thương hiệu là gì?

deploy meaning

2. CHANNEL ‘VÔ ĐỊNH’

Chọn đúng đối tượng mục tiêu và có trong tay một kế hoạch triển khai bài bản vẫn chưa thể gây tiếng vang cho chiến dịch của brand nếu chưa trả lời được câu hỏi: “Đâu là must-win channel trong deploy meaning của bạn?”. Truyền thông 2 chiều và theo thời gian thực – digital cho phép thương hiệu kết nối với người dùng theo cách mà trước đây chưa từng có. Tuy nhiên, vấn đề là giữa bạt ngàn các ‘điểm chạm’ trên môi trường online, thương hiệu phải làm thế nào để chọn được must-win channel [kênh truyền thông chiến lược]. Nói nhiều không bằng nói đúng, chạm nhiều cũng không bằng chạm đúng lúc và đúng chỗ.

Mê trận Channel trong Plan deploy meaning

Đa phần các nhóm đều hiểu tầm quan trọng.của channel nhưng lại dễ ‘lạc đường’ vào ‘mê trận’ channel.do chính mình tạo ra. Nhóm 1 tìm ra 5 kênh tiếp cận và chọn lọc 3 kênh ‘đắt giá’ nhất nhưng các bạn chưa thật sự hiểu channel mình chọn.

Nhóm tạo ra một platform là app mới nhằm kêu gọi mọi người chơi game để nêu bật tinh thần ‘thợ săn’ cho Biti’s Hunter nhưng không trả lời được 2 câu hỏi của khách hàng: “Tại sao tôi phải cài app của bạn?” và “Tại sao tôi phải dùng tiếp app trong thời gian tới?”. Từ đó để thấy rằng, chọn channel không phải chuyện ‘thích là pick’ thật nhiều mà phải hiểu được vai trò của mỗi channel đối với khách hàng và thương hiệu.

Cách tiếp cận Channel thông minh

Với cách chọn channel bám sát vào hành vi giải trí của đối tượng mục tiêu, nhóm 2 đặc biệt gây ấn tượng với giảng viên nhờ cách tiếp cận thông minh về channel. Nhóm bám sát vào hành vi của đối tượng mục tiêu trên digital, đăng bài trên mạng xã hội và chọn khung giờ từ 10-11h trưa cuối tuần để thu hút các nữ độc giả online. Tuy nhiên, nhóm chỉ mới chú ý vào nhóm nhân viên văn phòng vì họ thường online vào lúc 9h sáng nhưng một cô giáo lại bắt đầu vào 5-7h sáng, dẫn đến mục tiêu truyền thông của nhóm đến những đối tượng này sẽ ‘fail’.

Bên cạnh đó, nhóm cũng chưa có số liệu và research để chứng minh tại sao lại chọn Youtube là must-win channel. Vì vậy, trước khi chọn ra kênh chiến lược, các marketers cần nghiên cứu chi tiết hành vi, thói quen của khách hàng mục tiêu trên digital như phân tích data từ tháp dân số hoặc làm các research rồi cuối cùng mới chọn ra must-win channel có khả năng thực thi cao nhất.

3. Lỗi WEBSITE ‘CHƯA THÔNG’ trong Plan deploy meaning

Website là một platform cực kỳ quan trọng.của digital nhưng xây dựng website thế nào cho.hiệu quả thì đa phần các nhóm đều chưa làm được.

Vậy những sai lầm mà các học viên mắc phải khi lên kế hoạch làm website trong Plan Deployment là gì ?

Để xây dựng một website hoàn chỉnh,.các marketers cần đi theo trình tự sitemap > user flow >.wireframe, nhưng khi bắt tay vào làm thật không phải dễ. Cụ thể ở nhóm 1, các bạn xây dựng một user flow khá chi tiết nhưng lại.‘bỏ quên’ sitemap và không nắm rõ vai trò của website.

Biti’s tạo ra website để thu hút cộng đồng tham gia Hunting Day.và tăng nhận diện thương hiệu Biti’s Hunter.nhưng các bạn lại tạo ra một website chỉ.để người dùng vào chơi … minigame. Để khắc phục, nhóm nên quay lại vai trò của website,.tập trung hơn vào việc giới thiệu chức năng của giày.Hunter và tinh thần thợ săn là gì trước khi cho người dùng chơi game.

Cách điều hướng người dùng để tăng lượng traffic

Cũng mắc phải một lỗi thiếu sitemap như nhóm 1,.nhóm 2 bị ‘đóng khung’ vào suy nghĩ chỉ kéo traffic.[lưu lượng truy cập] về web từ online banner. Trên thực tế, traffic có thể đến từ các trang forum,.tin tức do người dùng search và các bạn vẫn chưa biết.cách điều hướng sau đó. Ngoài ra, 2 nhóm vẫn chưa vận dụng được các.adtech mới trong khóa học như retargeting,.quảng cáo theo ngữ cảnh, … Suy cho cùng, để xây dựng một website hiệu quả,.các bạn cần hiểu rõ quy trình và các tactics làm website,.từ đó user flow đưa ra mới đủ thuyết phục và giải quyết.được mục tiêu thương hiệu đề ra.

Lên một digital plan deploy meaning cho sản phẩm mới.không hề dễ dàng, bạn cần hiểu rõ đặc điểm của.các digital platform và cách thức để kết hợp chúng.theo mục tiêu chung của thương hiệu. Đồng thời, bạn cần.phải nắm bắt những công nghệ mới nhất trong quảng cáo.trên digital để thực thi hóa cho mỗi chiến lược đề ra.

Các tìm kiếm liên quan

  • Deploy meaning
  • Deploy web là gì
  • Deployment nghĩa là gì
  • Deploy code là gì
  • Deployed
  • Deploy App là gì

Nội dung liên quan

Video liên quan

Chủ Đề