Công văn hướng dẫn kiểm tra, đánh giá học sinh

Ngày 13/12, Bộ Giáo dục và Đào tạo [GDĐT] ban hành công văn số 5766/BGDĐT-GDTH về việc “Hướng dẫn tổ chức dạy học, đánh giá học sinh tiểu học thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ứng phó dịch Covid-19”.

Điểm nhấn của công văn này là hướng dẫn việc kiểm tra đánh giá học sinh để phù hợp với hình thức tổ chức dạy học ứng phó với dịch Covid-19, khi thời điểm kiểm tra cuối học kỳ 1 của các cơ sở giáo dục phổ thông đã tới gần.Công văn nêu rõ, việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo quy định hiện hành, đảm bảo đánh giá đúng chất lượng học tập của người học, linh hoạt trong tổ chức thực hiện khi ứng phó với dịch Covid-19.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8773/BGDĐT-GDTrH
V/v: Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010

Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo

Thực hiện Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày16/8/2010 của Bộtrưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [GDĐT] về Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non,giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học2010-2011; Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của BộGDĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học2010-2011; nhằm tiếp tục đổi mới công tác thi, kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổimới phương pháp dạy học, thực hiện thống nhất trong tất cả các trườngtrung học cơ sở [THCS], trường trung học phổ thông [THPT], các trung tâm giáodục thường xuyên [TTGDTX] về quy trình và kĩ thuật biên soạn đề thi, đề kiểmtra kết quả học tập của học sinh theo ma trận đề, Bộ GDĐT chỉ đạo thựchiện việc biên soạn đề kiểm tra theo các yêu cầu cụ thể sau [văn bản đínhkèm].

Bộ GDĐT yêucầu các Sở GDĐT chỉ đạo các Phòng GDĐT và các trường THCS, THPT, các TTGDTX tổchức thực hiện tốt các công việc sau:

1. Đối với sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo:

1.1.Tổchức cho các phòng, ban chuyên môn nghiên cứu, thảo luận văn bản để thống nhấtquan điểm và cách thực hiện;

1.2.Cửcán bộ, giáo viên tham dự các lớp tập huấn do Bộ GDĐT tổ chức vào tháng 01/2011và tiến hành tập huấn lại cho toàn bộ cán bộ quản lí và giáo viên ngay đầu họckì II năm học 2010-2011;

1.3.Ban hành văn bản chỉ đạo các Phòng GDĐT, các trường THCS,THPT, các TTGDTX tổ chức thực hiện theo nội dung văn bản này ngay từ học kì II,năm học 2010-2011.

2. Đối với các trường THPT, THCS, TTGDTX

2.1. Theo sựchỉ đạo của Sở/Phòng GDĐT, Hiệu trưởng các trường, Giám đốc TTGDTX tổchức cho tổ chuyên môn và giáo viên nghiên cứu, thảo luận nội dung văn bản;tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh để hiểu rõ cácnội dung và tổ chức thực hiện việc biên soạn đề thi, đề kiểm tra kết quả họctập của học sinh theo ma trận đề;

2.2. Trướcmắt các tổ chuyên môn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề của các chương, họckì và cuối năm đảm bảo các yêu cầu như văn bản quy định. Sau đó mỗi giáo viênphải tự xây dựng được ma trận và biên soạn đề kiểm tra đảm bảo các yêu cầu.

Trong quátrình thực hiện, nếu có vướng mắc xin phản ánh về Bộ GDĐT [qua Vụ Giáo dụcTrung học hoặc qua email: hoặc Vụ GDTX,email: ].

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Phạm Vũ Luận [ để b/c];
- Cục KTKĐCLGD, Cục NG&CBQLCSGD;
- Vụ GDTX, Thanh tra Bộ;
- Viện KHGDVN;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

HƯỚNG DẪN

BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA

[Kèm theo công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GDĐT]

Đánh giá kết quả học tập của học sinh làmột hoạt động rất quan trọng trong quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin vềtrình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm tạo cơ sở chonhững điều chỉnh s­ư phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lí giáodục và cho bản thân học sinh, để học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn.

Đánh giá kết quả học tập của học sinh cầnsử dụng phối hợp nhiều công cụ, phương pháp và hình thức khác nhau. Đề kiểm tralà một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả học tập củahọc sinh.

Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiệntheo quy trình sau:

Bước 1. Xác định mụcđích của đề kiểm tra

Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánhgiá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một họckì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mụcđích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chươngtrình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra chophù hợp.

Bước 2. Xác định hình thứcđề kiểm tra

Đề kiểm tra [viết] có các hình thức sau:

1] Đề kiểm tra tự luận;

2] Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

3] Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thứctrên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.

Mỗi hình thứcđều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thứcsao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệuquả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.

Nếu đề kiểm trakết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinhlàm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm traphần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho họcsinh làm phần tự luận.

Bước3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra [bảngmô tả tiêu chí của đề kiểm tra]

Lập một bảng có haichiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, mộtchiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểuvà vận dụng [gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao].

Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chươngtrình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câuhỏi.

Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vàomức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm travà trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.

KHUNG MA TRẬN ĐỀKIỂM TRA

[Dùng cho loại đềkiểm tra TL hoặc TNKQ]

Cấp độ

Tên chủ đề

[nội dung,chương…]

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

Chủ đề 1

Chuẩn KT, KN cần kiểm tra [Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

Số câu

Số điểm Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

... điểm=...%

Chủ đề 2

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

Số câu

Số điểm Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

... điểm=...%

...

...

Chủ đề n

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

Số câu

Số điểm Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

... điểm=...%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

KHUNG MA TRẬN ĐỀKIỂM TRA

[Dùng cho loại đềkiểm tra kết hợp TL và TNKQ]

Cấp độ

Tên

Chủ đề

[nội dung, chương…]

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

Chủ đề 1

Chuẩn KT, KN cần kiểm tra [Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

Số câu

Số điểm Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

... điểm=...%

Chủ đề 2

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

Số câu

Số điểm Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

... điểm=...%

...

...

Chủ đề n

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

[Ch]

Số câu

Số điểm Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

... điểm=...%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

Các bước cơ bản thiết lậpma trận đề kiểm tra: [minh họa tại phụ lục]

B1. Liệt kê tên các chủ đề [nội dung,chương...] cần kiểm tra;

B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối vớimỗi cấp độ tư duy;

B3. Quyết định phânphối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề [nội dung, chương...];

B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểmtra;

B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề [nộidung, chương...] tương ứng với tỉ lệ %;

B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết địnhsố câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;

B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏicho mỗi cột;

B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phốicho mỗi cột;

B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếuthấy cần thiết.

Cần lưu ý:

- Khi viết các chuẩn cầnđánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:

+ Chuẩn được chọn đểđánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chươngtrình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phốichương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu đượccác chuẩn khác.

+ Mỗi một chủ đề [nội dung, chương...] nêncó những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá.

+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủđề [nội dung, chương...] tương ứng với thời lượng quy định trong phân phốichương trình dành cho chủ đề [nội dung, chương...] đó. Nên để số lượng cácchuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao [vận dụng] nhiều hơn.

- Quyết định tỉ lệ %tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề [nội dung, chương...]:

Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căncứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề [nội dung, chương...] trong chươngtrình và thời lượng quy định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ %tổng điểm cho từng chủ đề.

- Tính số điểm vàquyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng

Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉlệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ:nhận biết, thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề,nội dung và trình độ, năng lực của học sinh.

+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 đểquyết định số điểm và câu hỏi tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải cósố điểm bằng nhau.

+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thứctrắc nghiệm khách quan và tự luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗimột hình thức sao cho thích hợp.

Bước 4. Biên soạncâu hỏi theo ma trận

Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảmbảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do matrận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, kháiniệm.

Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏithoả mãn các yêu cầu sau:[ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùngnhiều trong các đề kiểm tra]

a. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

1] Câu hỏi phải đánh giá những nội dungquan trọng của chương trình;

2] Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chíra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;

3] Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếphoặc một vấn đề cụ thể;

4] Không nên trích dẫn nguyên văn nhữngcâu có sẵn trong sách giáo khoa;

5] Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;

6] Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối vớinhững học sinh không nắm vững kiến thức;

7] Mỗi phương án sai nên xây dựng dựatrên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;

8] Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lậpvới đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;

9] Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợpvới nội dung của câu dẫn;

10] Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng,chính xác nhất;

11] Không đưa ra phương án “Tất cả cácđáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.

b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận

1] Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọngcủa chương trình;

2] Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chíra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;

3] Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụngkiến thức vào các tình huống mới;

4] Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độtư duy cần đo;

5] Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu vàcác hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;

6] Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trìnhđộ và nhận thức của học sinh;

7] Yêu cầu học sinh phảihiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;

8] Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyềntải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;

9] Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài củabài luận; Thời gian để viết bài luận; Các tiêu chí cần đạt.

10] Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quanđiểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của họcsinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứngminh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.

Bước 5. Xây dựng hướngdẫn chấm [đáp án] và thang điểm

Việc xây dựng hướng dẫn chấm [đáp án] vàthang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:

Nội dung: khoa học và chính xác. Cáchtrình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đềkiểm tra.

Cần hướng tới xây dựngbản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm củamình [kĩ thuật Rubric].

Cách tính điểm

a. Đề kiểm tra trắcnghiệm khách quan

Cách 1: Lấy điểm toànbài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.

Ví dụ: Nếu đề kiểmtra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm.

Cách 2: Tổng số điểmcủa đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câutrả lời sai được 0 điểm.

Sau đó qui điểm của học sinh về thangđiểm 10 theo công thức:

, trong đó

+ X là số điểm đạt được của HS;

+ Xmax là tổng số điểm của đề.

Ví dụ: Nếu đề kiểmtra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một học sinh làm được 32điểm thì qui về thang điểm 10 là: điểm.

b. Đề kiểm tra kết hợp hìnhthức tự luận và trắc nghiệm khách quan

Cách 1: Điểm toàn bàilà 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗiphần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câuTNKQ có số điểm bằng nhau.

Ví dụ: Nếu đề dành 30%thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho TL thì điểm cho từng phần lần lượtlà 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được điểm.

Cách 2: Điểm toàn bài bằngtổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểmmỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗicâu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.

Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồitính điểm của phần TL theo công thức sau:

, trong đó

+ XTN là điểm của phần TNKQ;

+ XTL là điểm của phần TL;

+ TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.

+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.

Chuyển đổi điểm của học sinh về thangđiểm 10 theo công thức:

, trong đó

+ X là số điểm đạt được của HS;

+ Xmax là tổng số điểm của đề.

Ví dụ: Nếu ma trận đềdành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian dành cho TL và có 12 câu TNKQ thìđiểm của phần TNKQ là 12; điểm của phần tự luận là: . Điểm của toàn bài là: 12 +18 = 30. Nếu một học sinh đạt được 27 điểm thì qui về thang điểm 10 là: điểm.

c. Đề kiểm tra tự luận

Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bướctừ B3 đến B7 phần Thiết lập ma trận đề kiểm tra, khuyến khích giáo viên sử dụngkĩ thuật Rubric trong việc tính điểm và chấm bài tự luận [tham khảo các tàiliệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh].

Bước 6. Xem xét lại việcbiên soạn đề kiểm tra

Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cầnxem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau:

1] Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫnchấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đápán. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học vàchính xác.

2] Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề,xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độnhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến cóphù hợp không? [giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viênbằng khoảng 70% thời gian dự kiến cho học sinh làm bài là phù hợp].

3] Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnhđề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh [nếucó điều kiện, hiện nay đã có một số phần mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên cóthể tham khảo].

4] Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thangđiểm.

Video liên quan

Chủ Đề