Công văn 91 của tòa án nhân dân tối cao năm 2024

Kính gửi: Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình Dương và Long An

Để có cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng Báo cáo đánh giá tác động của chính sách về Dự án Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án trình Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu các Tòa án nhân dân nghiêm túc triển khai thực hiện khi nhận được Công văn này./.

Tòa án nhân dân tối cao nhận được ý kiến phản ánh của nhiều Tòa án nhân dân về vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để xử lý hình sự đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển, buôn bán pháo nổ trong nội địa. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12-06-2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện [được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07-5-2009] thì “các loại pháo” thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh. Tuy nhiên, theo quy định của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 [Luật đầu tư năm 2014] thì “kinh doanh các loại pháo” thuộc Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện [Phụ lục 4 Luật đầu tư năm 2014]. Luật này có hiệu lực thi hành ngày 01-7-2015.

Ngày 22-11-2016, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư năm 2014 [Luật sửa đổi, bổ sung Luật đầu tư năm 2014], trong đó có bổ sung quy định “kinh doanh pháo nổ” vào ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh [Điều 6]. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-2017.

Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của pháp luật trong việc xử lý các hành vi tàng trữ, vận chuyển, buôn bán pháo nổ trong nội địa, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu các đồng chí Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, ngay sau khi nhận được Công văn này cần triển khai thực hiện nghiêm túc đế bảo đảm việc xét xử được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, người phạm tội nhưng đồng thời phải bảo đảm không để xảy ra oan, sai trong xét xử. Đối với những vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố thì Chánh án Tòa án nơi điều tra, truy tố chủ động phối hợp với Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật./.

Công văn 91/TANDTC-TH của Toà án nhân dân tối cao về việc thống kê, tổng hợp tình hình phục vụ Báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XV

Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân tối caoSố công báo:Đang cập nhậtSố hiệu:91/TANDTC-THNgày đăng công báo:Đang cập nhậtLoại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Trí TuệNgày ban hành:23/07/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhậtÁp dụng:

Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:

Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

có cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng Báo cáo đánh giá tác động của chính sách về Dự án Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án trình Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu các Tòa án nhân dân nghiêm túc triển khai thực hiện khi nhận được Công văn này./. có cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng Báo cáo đánh giá tác động của chính sách về Dự án Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án trình Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính cung cấp các tài liệu, thông tin liên quan đến việc triển khai thực hiện thí điểm và công tác xét xử tại địa phương trong năm 2018, cụ thể như sau:

1. Về việc thực hiện thí điểm hòa giải, đối thoại

  1. Về chi phí thí điểm

Chi phí thực hiện thí điểm hòa giải, đối thoại [từ ngày bắt đầu thực hiện thí điểm đến hết ngày 20/4/2019]: cung cấp thông tin về từng loại chi phí, như chi phí cho Hòa giải viên, Đối thoại viên; chi phí cho Thư ký; chi phí văn phòng phẩm; chi phí cho cơ sở vật chất, trang thiết bị; chi phí đào tạo, bồi dưỡng và các chi phí khác nếu có; thù lao trung bình/01 tháng của 01 Hòa giải viên, Đối thoại viên [bao gồm lương và tiền thưởng đối với vụ việc hòa giải thành, đối thoại thành]; thù lao trung bình/01 tháng của 01 thư ký Trung tâm Hòa giải, đối thoại.

  1. Về công tác đối thoại hành chính

Thống kê các vụ việc đối thoại hành chính đã thụ lý theo loại quan hệ pháp luật tranh chấp [ví dụ khiếu kiện về quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng ...], trong đó nêu rõ số lượng vụ việc đối thoại thành, không thành; nguyên nhân đối thoại không thành đối với mỗi loại vụ án hành chính.

2. Về công tác xét xử trong năm 2018

  1. Về chi phí cho xét xử vụ án dân sự, hành chính

- Tổng chi phí cho hoạt động của Tòa án hai cấp trong năm 2018 [cung cấp thông tin về từng loại chi phí, như chi phí tiền lương cho Thẩm phán, Thư ký và công chức Tòa án khác; chi phí văn phòng phẩm; chi phí cho cơ sở vật chất, trang thiết bị; chi phí đào tạo, bồi dưỡng và các chi phí khác nếu có;

- Chi phí trung bình/01 tháng cho 01 Thẩm phán cấp sơ thẩm, bao gồm lương, thưởng, phụ cấp [năm 2018];

- Chi phí trung bình/01 tháng cho 01 Thư ký Tòa án cấp sơ thẩm, bao gồm lương, thưởng, phụ cấp [năm 2018];

- Chi phí trung bình/01 tháng cho 01 Thẩm phán cấp phúc thẩm, bao gồm lương, thưởng, phụ cấp [năm 2018];

- Chi phí trung bình/01 tháng cho 01 Thư ký Tòa án cấp phúc thẩm, bao gồm lương, thưởng, phụ cấp [năm 2018];

  1. Về kết quả xét xử

- Tổng số lượng Thẩm phán Tòa án hai cấp;

- Tổng số vụ việc được giải quyết ở cấp sơ thẩm [số thụ lý, giải quyết, bị kháng cáo, kháng nghị].

- Tổng số vụ việc được giải quyết ở cấp phúc thẩm [số thụ lý, giải quyết].

- Số lượng vụ án dân sự, hành chính trung bình mỗi Thẩm phán ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm giải quyết được trong 01 tháng.

Thông tin cung cấp đề nghị gửi về Tòa án nhân dân tối cao [thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học: email phongdansu@gmail.com, điện thoại liên hệ 0914056434 - đồng chí Phạm Thị Hằng] trước ngày 10/5/2019.

Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu các Tòa án nhân dân nghiêm túc triển khai thực hiện khi nhận được Công văn này./.

Nơi nhận: - Như trên; - Chánh án TANDTC [để báo cáo]; - Các Phó Chánh án TANDTC [để phối hợp chỉ đạo]; - Các Thẩm phán TANDTC phụ trách t/h thí điểm; - Cổng TTĐT TANDTC [để đăng tải]; - Lưu: VT, Vụ PC&QLKH.

KT. CHÁNH ÁN PHÓ CHÁNH ÁN

Nguyễn Thúy Hiền

Công văn 91/TANDTC-PC ngày 26/04/2019 về cung cấp thông tin kinh phí liên quan đến hòa giải, đối thoại do Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Chủ Đề