Canxi toàn phần là gì

Xét nghiệm canxi trong máu xác định tổng lượng canxi trong máu, bao gồm cả canxi ion hóa, canxi liên kết với protein và anion. Bác sĩ thường chỉ định xét nghiệm canxi trong máu trong những trường hợp có dấu hiệu của bệnh thận, một số loại ung thư hoặc các vấn đề với tuyến cận giáp.

Canxi là một khoáng chất quan trọng cần thiết cho nhiều chức năng, cơ quan trong cơ thể. Canxi có vai trò duy trì sức khỏe xương và răng, đồng thời giúp các cơ và dây thần kinh hoạt động bình thường.

Xét nghiệm canxi trong máu là phương pháp đo tổng lượng canxi trong máu. Trong máu có nhiều dạng canxi khác nhau, gồm có canxi ion hóa, canxi liên kết với các khoáng chất gọi là anion và canxi liên kết với các protein như albumin. Canxi ion hóa, còn được gọi là canxi tự do, là dạng hoạt động mạnh nhất.

Xét nghiệm canxi trong máu xác định tổng lượng canxi trong máu, bao gồm cả canxi ion hóa, canxi liên kết với protein và anion. Bác sĩ thường chỉ định xét nghiệm canxi trong máu trong những trường hợp có dấu hiệu của bệnh thận, một số loại ung thư hoặc các vấn đề với tuyến cận giáp.

Nồng độ canxi ion hóa cho biết thêm thông tin về một dạng canxi cụ thể, đó là canxi ion hóa. Biết được nồng độ canxi ion hóa là điều rất cần thiết khi có nồng độ protein bất thường trong máu, chẳng hạn như albumin hoặc immunoglobin. Nếu nồng độ canxi liên kết và canxi tự do bị mất cân bằng thì cần phải tìm ra nguyên nhân. Canxi tự do và canxi liên kết, mỗi loại thường chiếm một nửa tổng lượng canxi trong cơ thể. Sự mất cân bằng có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe lớn.

Xét nghiệm canxi ion hóa thường được thực hiện trong những trường hợp:

  • Cần phải truyền máu
  • Bị bệnh nặng và phải truyền dịch tĩnh mạch
  • Phải tiến hành một cuộc đại phẫu
  • Có nồng độ protein trong máu bất thường

Trong những trường hợp này, điều quan trọng là phải biết chính xác nồng độ canxi tự do.

Nồng độ canxi tự do thấp có thể khiến nhịp tim chậm lại hoặc tăng lên, gây co thắt cơ và thậm chí dẫn đến hôn mê. Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm canxi ion hóa nếu bệnh nhân gặp hiện tượng tê quanh miệng hoặc ở bàn tay và bàn chân, hoặc bị co thắt cơ ở những khu vực này. Đây đều là những triệu chứng cho thấy nồng độ canxi tự do trong cơ thể đang ở mức thấp.

Xét nghiệm canxi ion hóa khó thực hiện hơn xét nghiệm canxi huyết thanh vì cần phải xử lý mẫu máu phức tạp hơn và chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định.

Người bệnh sẽ cần nhịn ăn ít nhất 6 tiếng trước khi lấy máu để làm xét nghiệm canxi ion hóa, có nghĩa là không được ăn hoặc uống bất cứ thứ gì khác ngoài nước lọc trong khoảng thời gian này.

Cần thông báo tất cả các loại thuốc đang dùng với nhân viên y tế. Có thể sẽ phải tạm ngừng dùng một số loại thuốc để tránh làm sai lệch kết quả xét nghiệm. Ví dụ, một vài loại thuốc có thể ảnh hưởng đến nồng độ canxi ion hóa gồm có:

  • Muối canxi
  • Hydralazine
  • Lithium
  • Thyroxine
  • Thuốc lợi tiểu thiazid

Tuy nhiên, nếu đang dùng thuốc kê đơn thì cần hỏi bác sĩ trước về việc ngừng thuốc để làm xét nghiệm.

Xét nghiệm canxi ion hóa được thực hiện trên một mẫu máu nhỏ lấy từ cánh tay hoặc bàn tay. Trước tiên, nhân viên y tế sẽ sát khuẩn vùng cần lấy máu, xác định tĩnh mạch và đưa kim tiêm vào rút một lượng máu nhỏ, sau đó bơm vào ống nghiệm và gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích.

Quy trình lấy máu hoàn toàn không đau đớn, vị trí lấy máu sẽ chỉ hơi có cảm giác nhói trong quá trình đâm kim qua da. Sau khi rút kim cần ấn tay lên vị trí vừa lấy máu một vài phút để ngăn chảy máu. Tránh cử động mạnh hoặc nâng đồ nặng bằng cánh tay đó trong vòng vài tiếng tiếp theo.

Vị trí lấy máu trên cánh tay hoặc bàn tay có thể sẽ bị đỏ hoặc bầm tím nhẹ trong vòng vài tiếng đến vài ngày tiếp theo. Đây là hiện tượng bình thường và sẽ tự hết. Ngoài ra, một số vấn đề không mong muốn có thể xảy ra sau khi lấy mẫu máu gồm có:

  • Choáng váng hoặc ngất xỉu
  • Tụ máu, gây bầm tím nhiều dưới da
  • Nhiễm trùng
  • Chảy máu nhiều

Tuy nhiên, những vấn đề này đều rất hiếm khi xảy ra. Chảy máu kéo dài sau khi lấy máu có thể là dấu hiệu của rối loạn đông máu.

Kết quả bình thường

Nồng độ canxi ion hóa bình thường ở người lớn và trẻ nhỏ là khác nhau. Ở người lớn, nồng độ canxi ion hóa dao động trong khoảng 4,64 đến 5,28 miligam trên decilit (mg/dL) là bình thường. Phạm vi bình thường ở trẻ nhỏ là 4,8 đến 5,52 mg/dL.

Kết quả bất thường

Nếu nồng độ canxi ion hóa trong máu ở mức thấp hơn bình thường thì đó có thể là dấu hiệu của các vấn đề như:

  • Suy tuyến cận giáp, có nghĩa là tuyến cận giáp hoạt động kém
  • Kháng hormone tuyến cận giáp di truyền
  • Hấp thụ canxi kém
  • Thiếu vitamin D
  • Nhuyễn xương hoặc còi xương - tình trạng xương mềm, yếu mà đa phần là do thiếu vitamin D
  • Thiếu hụt magiê
  • Thừa phốt pho
  • Viêm tụy cấp
  • Suy thận
  • Suy dinh dưỡng
  • Nghiện rượu

Mặt khác, nồng độ canxi ion hóa trong máu cao có thể là do:

  • Cường tuyến cận giáp hay tuyến cận giáp hoạt động quá mức
  • Lối sống ít vận động
  • Hội chứng sữa - kiềm, lượng canxi trong cơ thể tăng cao do uống quá nhiều sữa, thuốc kháng axit hoặc canxi cacbonat
  • Đa u tủy xương - một bệnh ung thư phát sinh từ tương bào (một loại tế bào bạch cầu có chức năng tạo ra kháng thể)
  • Bệnh Paget - một chứng rối loạn dẫn đến biến dạng do sự hình thành và hủy xương bất thường
  • Bệnh u hạt - một bệnh lý viêm xảy ra ở mắt, da và các cơ quan khác
  • Bệnh lao - một bệnh truyền nhiễm có thể đe dọa đến tính mạng do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra
  • Ghép thận
  • Sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid
  • Một số loại khối u
  • Bổ sung vitamin D quá liều

Bác sĩ sẽ giải thích cụ thể kết quả xét nghiệm và hướng dẫn các bước tiếp theo nếu kết quả bất thường.

Ca+ là gì?

Canxi tự do (dạng ion Ca2+): Không bị ảnh hưởng bởi lượng albumin huyết thanh. Canxi liên kết protein (chủ yếu với albumin): Khi giảm 1g sẽ kéo theo tổng nồng độ canxi huyết thanh giảm khoảng 0,8 mg, và ngược lại.

Canxi máu bình thường là bào nhiêu?

Bình thường nồng độ canxi huyết thanh toàn phần từ 8,8 đến 10,4 mg/dL (2,20 đến 2,60 mmol/L). Khoảng 40% lượng canxi máu liên kết với protein huyết tương, chủ yếu albumin. 60% còn lại bao gồm canxi ion hóa cộng canxi kết hợp với phosphate và citrate.

Calcium bào nhiêu là tốt?

Trẻ em 1 - 10 tuổi: Cần 800 mg /ngày. Người lớn 11 - 24 tuổi: Cần 1200 mg /ngày. Người lớn 24 – 50 tuổi: Cần 800mg – 1000mg /ngày. Phụ nữ có thai, người cao tuổi: Cần 1200 mg – 1500 mg /ngày.

Nồng độ calci là gì?

Tổng lượng calci trong cơ thể ước tính khoảng từ 1 đến 2 kg, trong đó có 98% nằm trong xương và răng. Phần calci còn lại trong máu có khoảng 10% gắn với các anion (phosphate, bicarbonate), 50% là calci ion hóa (dạng tự do) và 40% được gắn với các protein huyết tương, chủ yếu albumin.