Cách tính điểm giữa học kì 1 lớp 7

Tính điểm trung bình môn học sẽ giúp thầy cô phản ánh khách quan nhất tình hình học tập của học sinh với phụ huynh, đánh giá quá trình rèn luyện của học sinh trong 1 học kỳ và cả năm học.

Điểm trung bình môn sẽ được tổng hợp của điểm kiểm tra thường xuyên như kiểm tra miệng..., điểm kiểm tra định kỳ và điểm kiểm tra học kỳ. Và nhằm giúp các thầy cô giáo dễ dàng hơn trong việc tính điểm trung bình môn học thì dưới đây là 2 công cụ có sẵn để thầy cô nhập điểm số và hiển thị kết quả trung bình môn cho học kỳ và cả năm.

Ngoài ra phụ huynh học sinh có thể truy cập vào trang web VnEdu để theo dõi điểm thi mà thầy cô giáo đăng lên. Bạn theo dõi điểm thi VnEdu trong bài viết dưới đây.

  • VnEdu tra cứu điểm 2021-2022 như nào?

1. Công cụ tính điểm TB môn online

Xem thêm

Các thầy cô chọn khối và chọn lớp học rồi điền điểm TB cho từng môn học hiển thị, ví dụ Toán nhập 7,5 rồi nhấn Xem kết quả ở bên dưới.

2. Công cụ tính điểm TB môn học bằng file Excel

Công cụ tính điểm trung bình môn bằng file Excel được thực hiện bởi TH.S Đoàn Trọng Bình - Phó Hiệu trưởng trường THPT Hương Sơn - Hà Tĩnh, nguồn tại website hatinh.edu.vn.

Các thầy cô truy cập vào link dưới đây rồi tải file về và giải nén.

  • Tải file Excel tính điểm TB môn

Trong file giải nén sẽ có 1 file doc hướng dẫn sử dụng và 1 file Excel để thầy cô nhập điểm cho từng môn học. Bảng Excel tính điểm trung bình này sẽ áp dụng cho khối THPT.

Các thầy cô nhập Họ tên học sinh, học sinh nữ thì nhấn X còn học sinh nam bỏ trống. Tiếp tục nhập điểm số môn học theo dạng từ 0 đến 100, ví dụ điểm TB môn là 7,5 thì nhập 75. Điểm trung bình cả học kỳ tự động hiển thị.

3. Cách tính điểm trung bình môn THCS, THPT

Công thức tính điểm trung bình môn học kỳ:

Trong đó:

  • ĐGTX: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
  • ĐGGK: Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì
  • ĐGCK: Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì
  • ĐGTX: Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên

Cách tính điểm trung bình môn cả năm:

Điểm trung bình môn cả năm là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ 1 với điểm trung bình môn học kỳ 2 [điểm trung bình môn học kỳ 2 tính hệ số 2].

Home - Học tập - Cách tính điểm trung bình môn THCS-THPT

Ngày 26/8/2020, Bộ GD&ĐT phát hành Thông tư 26/2020 / TT-BGDĐT sửa đổi, bổ trợ Quy chế nhìn nhận, xếp loại học viên trung học cơ sở và học viên trung học phổ thông phát hành kèm Thông tư 58/2011 / TT-BGDĐT ngày 12/12/2011. Thông tư 26 pháp luật khá rõ về các loại kiểm tra, nhìn nhận cũng như cách tính điểm trung bình môn THCS-THPT. Thông tư 26 có hiệu lực hiện hành thi hành từ ngày 11/10/2020 .

Trước khi đến với công thức, cần hiểu về các định nghĩa .

Trong quy trình dạy học và giáo dục, theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến trải qua : hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành thực tế, thí nghiệm, mẫu sản phẩm học tập .

  • Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx.
  • Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx.
  • Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.

Thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập. Bao gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì được thực hiện thông qua: bài kiểm tra [trên giấy hoặc trên máy tính], bài thực hành, dự án học tập. Thời gian làm bài kiểm tra từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút.

Bạn đang đọc: Cách tính điểm trung bình môn THCS-THPT

Trong mỗi học kì, một môn học có 01 [một] ĐĐGgk và 01 [một] ĐĐGck;

  • Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
  • Những học sinh không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn thành trong từng học kì hoặc cuối năm học.
  • Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 [không] của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.
  • Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên [viết tắt là ĐĐGtx]: Tính hệ số 1.
  • Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì [viết tắt là ĐĐGgk]: Tính hệ số 2.
  • Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì [viết tắt là ĐĐGck]: Tính hệ số 3.

Điểm trung bình môn học kì [ viết tắt là ĐTBmhk ] là trung bình cộng của điểm kiểm tra, nhìn nhận liên tục, điểm kiểm tra, nhìn nhận giữa kì và điểm kiểm tra, nhìn nhận cuối kì với các thông số lao lý . Cụ thể :


Trong đó :

  • TĐĐGtx : Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.
  • ĐĐGgk : Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì.
  • ĐĐGck : Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì.
  • ĐĐGtx : Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.

iểm trung bình môn hoàn toàn có thể được tính một cách thuận tiện trải qua điểm thành phần các bạn đạt được trong năm học. Trong quy trình học tập hãy ghi và lưu lại điểm thành phần theo các cột điểm miệng, điểm 15 phút [ thông số 1 ], điểm 1 tiết [ thông số 2 ], điểm học kì [ thông số 3 ] .
Cụ thể công thức tính điểm trung bình môn như sau :

Điểm xét tuyển = [Điểm miệng + Điểm 15 phút + Điểm 1 tiết x2 + Điểm học kì x3]/7

Công thức trên tính cho mỗi điểm thành phần là 1 đầu điểm. Tùy theo điểm thành phần có bao nhiêu đầu điểm mà cộng thêm và chia thêm hệ số.

Xem thêm: Hướng dẫn cách tính tuổi theo Can Chi chuẩn chỉ theo tử vi

Ví dụ 1 : Nguyễn Văn A có điểm thành phần môn Toán học kì 1 năm lớp 10 như sau :
Điểm miệngĐiểm 15′Điểm 1 tiếtĐiểm học kì8, 97, 87, 610

Điểm trung bình môn Toán học kì 1 năm lớp 10 môn Toán của A tính như sau:

Điểm TB môn Toán HK1 lớp 10 = [ 8 + 9 + 7 + 8 + 7 × 2 + 6 × 2 + 10 × 3 ] / 11 = 8

Điểm trung bình môn học kì 2 cũng tính theo cách tương tự nhé. Công thức tính điểm TB môn trên áp dụng cho toàn bộ các khối bậc THCS và THPT.

Điểm trung bình môn cả năm tính dựa theo điểm trung bình môn học kì 1 và học kì 2. Trong đó HK1 tính thông số 1 và HK2 tính thông số 2 .
Công thức tính điểm trung bình môn cả năm như sau :

Điểm TB môn cả năm = [Điểm TB môn HK1 + Điểm TB môn HK2 x2]/3

Xem thêm: Bảng tính tuổi theo 12 con giáp

Minh hoạ điểm TB môn Toán
Điểm TB môn ToánHọc kì 1 lớp 108.5Học kì 2 lớp 109.0Cả năm lớp 10= [8.5 + 9 x2]/3 = 8.833333333 ~ 8.8Minh hoạ
Cách tính điểm trung bình học kỳ trung học cơ sở cũng tương tự như .

Source: //camnangbep.com
Category: Học tập

Bài viết mới nhất

Bài tập nguyên lý Pa-xcan, áp suất thủy tĩnh, vật lý lớp 10 cơ học chất lưu. I/ Tóm tắt lý thuyết 1/ Áp suất của chất lỏng [áp suất và áp lực]: \ ​ F là áp lực của …

Thông tư 22 [năm 2021] nêu rõ cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, gồm kết quả học tập theo môn học và kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học.

Kết quả học tập của học sinh theo môn học

Cụ thể, đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét [ở cấp THCS là 4 môn Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, còn cấp THPT là 5 môn Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp], trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 1 trong 2 mức: Đạt hoặc Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá Đạt hoặc Chưa đạt theo tiêu chí như sau:

+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt. 

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, điểm trung bình môn được tính như sau:

Trong đó, ĐĐGtx là điểm đánh giá thường xuyên; ĐĐGgk là điểm đánh giá giữa kì; ĐĐGck là điểm đánh giá cuối kì.

Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học 

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 1 trong 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

- Mức Tốt:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8 điểm trở lên.

- Mức Khá:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

- Mức Đạt:

+ Có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Có ít nhất 6 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Tuy nhiên, nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 2 mức trở lên so với mức đánh giá Tốt hoặc Khá chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 1 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Khen thưởng

Hiệu trưởng sẽ tặng giấy khen thưởng cuối năm học danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 6 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9 điểm trở lên.

Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.

Ngoài ra, Hiệu trưởng cũng có thể khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.

Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. 

Cách xếp kết quả học tập này được áp dụng từ ngày 5/9/2021 và thực hiện theo lộ trình từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6; từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10; từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11; từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.

Thanh Hùng

Thay vì “công cụ” chủ lực là điểm số, theo thông tư 22 [năm 2021] được Bộ GD-ĐT ban hành áp dụng cho học sinh trung học, sẽ sử dụng cả hình thức nói, viết để đánh giá sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của học sinh.

Việc khen thưởng danh hiệu “Học sinh tiên tiến” từ trước đến nay sẽ không còn tồn tại theo quy định mới về đánh giá học sinh THCS và THPT của Bộ GD-ĐT, áp dụng từ lớp 6 năm nay và với các khối lớp khác ở những năm tới.

Đại diện Bộ GD-ĐT đã làm rõ những nội dung trong thông tư 22 vừa ban hành quy định việc đánh giá học sinh THCS và THPT, sẽ thực hiện ngay từ ngày 5/9 năm nay với học sinh lớp 6.

Video liên quan

Chủ Đề