Cách phát âm đuôi tion

Đã từng học, đã từng gặp khó khăn trong vấn đề phát âm chuẩn các từ Tiếng Anh và giờ là giảng dạy bộ môn Tiếng Anh đã 20 năm tại trường phổ thông, tôi xin bật mí cho các bạn 15 mẹo phát âm sau đây mà có thể sẽ giúp bạn học sinh giải quyết phần ngữ âm trong bài thi THPTQG sắp tới một cách dễ dàng hơn bao giờ hết.
Thông thường, bạn khó đọc chính xác một từ mới tiếng Anh nếu chỉ nhìn vào mặt chữ như trong tiếng Việt. Tuy nhiên, vẫn có một số quy luật nhất định trong cách phát âm.
1. Nguyên âm [vowel] trong Tiếng Anh bao gồm "a", "e", "u", "i", "o" [ tạm nhớ là: Anh, Em, Út, Ít, Ơi] đóng vai trò quan trọng khi quyết định số âm tiết [syllable] của từ. Nguyên âm không hoàn toàn quyết định việc âm [sound] đó được đọc như thế nào, chẳng hạn "a" có thể được đọc là /a/, /ə/, /eɪ/, /æ/. Một âm có thể là "short" - ngắn và "long" - dài tùy từng trường hợp.Nhưng vẫn có những qui tắc cơ bản để ghi nhớ đa phần các trường hợp [ ngoại trừ một số ít các trường hợp đặc biệt mà thôi].
2. Khi chỉ có 1 hoặc 2 phụ âm đứng sau 1 nguyên âm và không có gì sau nữa thì nguyên âm đó là nguyên âm ngắn [sun, hot, dog, beg,...],
3. Khi nguyên âm được theo bởi 1 nguyên âm khác, hoặc đứng một mình cuối từ, hoặc đi kèm chữ r thì sẽ thường là nguyên âm đôi hoặc dài [go, see, short, further, car, shoe, house, play,....], và khi nguyên âm eđứng cuối từ thì sẽ là âm câm và biến nguyên âm ở âm tiết trước nó thành nguyên âm dài [manage, immune, massage, decade...]
4. Nếu có một phụ âm theo sau một nguyên âm thì phụ âm ấy sẽ được chuyển sang âm tiết tiếp theo. Ví dụ: plural /ˈplʊə.rəl/ - phụ âm "r" được đọc với âm tiết thứ hai /rəl/ chứ không đọc cùng âm tiết /plʊə/ trước đó [dấu chấm "." ở phiên âm /ˈplʊə.rəl/ thể hiện sự ngắt âm này].
5. Nếu có hai phụ âm theo sau một nguyên âm, hai phụ âm này được nói tách ra. Phụ âm đầu được nói cùng với âm tiết đầu, phụ âm thứ hai được nói cùng âm tiết sau. Ví dụ: subject /ˈsʌb.dʒekt/ - hai phụ âm "b" và "j" theo sau nguyên âm "u" nên hai phụ âm này lần lượt được đọc tách ra ở âm tiết /sʌb/ và /dʒekt/ [dấu chấm "." ở phiên âm /ˈsʌb.dʒekt/ thể hiện sự ngắt âm này].
6. Hiện tượng hòa âm [blend] xảy ra giữa một phụ âm và nguyên âm khi phụ âm là "l", "r", "s". Ví dụ với từ "program" /ˈprəʊ.ɡræm/ - phụ âm "r" được hòa âm cùng với âm tiết /æm/ sau đó.
7. Sau các phụ âm vô thanh /θ, p, k, f, t/[Tạm nhớ là: thời phong kiến phương tây] thì đuôi s được phát âm là /s/ chứ không phải là /z/
8. Và Sau chiến sự thời phong kiến phương tây - /ʃ, tʃ,s,θ, p, k, f, t/ thì đuôi ed được phát âm là /t/ và sau tôi đi - /t,d/ thì còn lại idcác âm còn lại thì ed phất âm là /d/
9. Các tính từ có đuôi ed hoặc trạng từ có đuôi edly thì ed được phát âm là /id/ chứ không phải là /d/ nhé.
Về vấn đề trọng âm, ta cần lưu ý rằng mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm [/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/] và các phụ âm [p, k, t, m, n] bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.
10. Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. [relax /rɪˈlæks/, produce /prəduːs/, include /ɪnˈkluːd/, among /əˈmʌŋ/, between /bɪˈtwiːn/, aside /əˈsaɪd/, begin /bɪˈɡɪn/, become /bɪˈkʌm/, forget /fərˈɡet/, enjoy /ɪnˈdʒɔɪ/, discover /dɪˈskʌvər/
11. Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. [[n] action/ˈækʃn/ paper /ˈpeɪpər/ teacher /ˈtiːtʃər/[adj] happy /ˈhæpi/ rainy /ˈreɪni/ active /ˈæktɪv/
12. Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
economy /ɪˈkɑːnəmi/, industry /ˈɪndəstri/ ,intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/, specialize /ˈspeʃəlaɪz/, geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
13. Các từ tận cùng bằng các đuôi ic, ish, ical, sion, tion, ance, ence, idle, ious, iar, ience, id, eous, ian, ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/,foolish /ˈfuːlɪʃ/,entrance /ˈentrəns/,famous /ˈfeɪməs/, nation /ˈneɪʃn/
celebrity /səˈlebrəti/,musician /mjuˈzɪʃn/
14. Các từ có hậu tố: ee, eer, ese, ique, esque , ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
agree /əˈɡriː/
volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/,Vietnamese /ˌvjetnəˈmiːz/,retain /rɪˈteɪn/,maintain /meɪnˈteɪn/,unique /juˈniːk/
15. Các từ tận cùng graphy, ate, gy, cy, ity, phy, al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
economical /ˌiːkəˈnɑːmɪkl/,demoracy /dɪˈmɑːkrəsi/,technology /tekˈnɑːlədʒi/,geography /dʒiˈɑːɡrəfi/,photography /fəˈtɑːɡrəfi/,investigate /ɪnˈvestɪɡeɪt/

Lưu ý:Trọng âm của từ thường thay đổi khi chuyển từ danh từ thành động từ, tính từ hay trạng từ.

1. Politics- political politician
2. Compete competitive competition
3. Economy economical economize
4. necessary necessarily necessity
5. origin originality original
Mặc dù một số ít trường hợp vẫn có những ngoại lệ nhưng nắm được các qui tắc cơ bản trên đây đã đủ để các bạn làm tốt phần phát âm trong đề thi THPTQG rồi đấy. Chúc các bạn thành công.

Video liên quan

Chủ Đề