Cách diễn đạt như tôi được biết nếu tôi không lầm thì liên quan đến phương châm hội thoại nào

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI KIẾN THỨC Cơ BẢN Phương chăm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lài nói cần phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa. Phương chăm về chất: Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng, không có bằng chứng xác thực. HƯỚNG DẪN TÌM HIEU CÂU HỎI PHAN bài học Phương châm về lượng Câu 1. Dọc doạn trích và trả lời câu hỏi. + Câu trả lời của Ba: “Học bơi ở dưới nước” không đáp ứng điều mà An muôn hỏi. Bởi lẽ học bơi thì đương nhiên là phải ở dưới nước rồi, điều An muôn hỏi là học bơi ở địa điếm nào. + Ba cần phải trả lời: Học bơi ở câu lạc bộ nào đó hoặc ở hồ bơi nào đó. Ví dụ : Tớ học bơi ở hồ bơi Lam Sơn. + Điều cần rút ra: khi trả lời cần phải đáp ứng yêu cầu mà người nghe muôn hỏi. Câu 2. Đọc chuyện “Lợn cưới áo mới” và trả lời câu hỏi. + Lí do truyện gây cười: Bởi cả hai anh có lợn cưới và áo mới đều không trả lời đúng yêu cầu của câu hỏi, cố tình nói những điều dư thừa không cần thiết. + Hỏi đúng và trả lời đúng là: “Bác có'thấy con lợn nào chạy qua đây không ?”; “Tôi chẳng thây có con lợn nào chạy qua đây cả.” Phương châm về chát Đọc truyện cười “Quả bí khổng lồ” và trả lời câu hỏi. + Chuyện này nhằm phê phán tính ba hoa khoác lác của những kẻ nói những điều không có trong thực tế cuộc sông. + Trong giao tiếp điều cần tránh là không nên nói sai sự thật hãy nói những điều có bằng chứng cụ thể. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẠP Câu 1. Vận dụng phương chăm về lượng dế phân tích lỗi trong những căù sau. Trâu là loại gia súc nuôi ở nhà, gia súc đã có nghĩa là thú nuôi ở nhà - câu dư thừa thông tin. Én là loại chim có hai cánh, chim thì đương nhiên là có hai cánh — câu dư thừa thông tin. Câu 2. Chọn từ ngữ thích hợp diền vào ô trống. Nói có căn cứ chắc chắn là: Nói có sách, mách có chứng [Phương châm về chát] Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dôi. [Phương châm về chát] Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò [Phương châm về chất] Nói khoác lác làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng [Phương châm về lượng] Nói nhảm nhí vu vơ là nói nhăng nói cuội [Phương châm về chát] Câu 3. Đọc truyện cười “Có nuôi dược không?” và cho biết phương châm hội thoại nào dã không dược tuân thủ. Người nghe chuyện hỏi Rồi có nuôi dược không? Người nói đã vi phạm phương châm về lượng, hỏi những điều dư thừa không cần thiết. Bởi lẽ có nuôi được mới có anh ta lúc bấy giờ. Câu 4. Vận dụng những phương châm hội thoại dã học để giải thích vì sao người nói dôi khi phải dùng những cỚẨỉh diễn dạt sau dây: Cách diễn đạt: Như tôi dược biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tội nghe nói, theo tôi nghĩ, hỉnh như là... + Người nói muôn người nghe chú ý đến tính chủ quan của thông tin, không muôn tạo ra sự áp đặt. 4- Lưu ý người nghe chú ý đến độ chính xác của thông tin. Cách diễn dạt: Như tôi dã trình bày, như mọi người dã biết... + Người nói muôn người nghe chú ý đến sự khách quan của thông tin. + Khẳng định độ chính xác của thông tin. ['âu 5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những < hành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào? + Án đơm nói đặt: nói những điều không có trong thực tế nhằm vu không, hãm hại người khác. + Ản ốc nói mò: nói một cách hú họa không có căn cứ. + Ăn không nói có: nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm vu khống người khác. + Cãi chày cãi cối: cãi lây được không có lí lẽ, không có cơ sở thực tế. + Kh.ua môi múa mép: nói những điều khoác lác không có thực tế. + Nói dơi nói chuột: nói linh tinh không có mục đích nghiêm chỉnh. + Hứa hươu hứa vượn: lời hứa hão không có khả năng thực hiện.

Hướng dẫn chi tiết trả lời bài 4 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1 phần trả lời câu hỏi Luyện tập, soạn bài Các phương châm hội thoại ngắn gọn nhất giúp các em chuẩn bị tốt kiến thức trước khi tới lớp.

Đề bài

Vận dụng các phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:

a] Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là...

b] Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết,...

Trả lời bài 4 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1

Trả lời chi tiết

Trong quá trình giao tiếp, người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:

a] Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là... để đảm bảo phương châm về chất.

  • Vì người nói không nên nói những gì mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. Việc sử dụng những câu nói trên sẽ có căn cứ về những thông tin mà người nói sắp đưa ra.
  • Riêng cụm từ "hình như là" nói để có thể giảm bớt trách nhiệm về thông tin được nói tới trong câu vì thông tin ấy có thể chính xác hoặc không.

b] Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết,...để đảm bảo phương châm về lượng. Người nói sử dụng những cụm từ như trên để bắt đầu bài diễn thuyết hoặc thuyết trinh để tránh lặp lại những thông tin đã nói ở phía trên hoặc những thông tin mà tất cả mọi người đều đã biết. Việc tuân thủ phương châm về lượng trong trường hợp này nhằm tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả của công việc.

Trả lời ngắn gọn

a] Trường hợp phải đưa ra một nhận định hoặc một thông tin nhưng chưa có bằng chứng, đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt sau, nhằm báo rằng những nhận định hoặc thông tin đó chưa được kiểm chứng: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không làm thì, theo tôi nghĩ, hình như là.

b] Trường hợp người nói muốn nhắc lại cho người nghe thấy điều mình đã nói, điều mọi người đã biết mà không vi phạm phương châm về lượng: như tôi đã trình bày, như tôi được biết.

Tham khảo thêm cách trình bày khác

a, Đôi khi người nói phải dùng tới những cách diễn đạt như “tôi được biết”, “tôi tin rằng”, “nếu tôi không lầm thì”, “tôi nghe nói”, “theo tôi nghĩ”, “hình như là”…

- Đảm bảo tuân thủ phương châm hội thoại về chất. Người nói cũng phải dùng cách nói đảm bảo người nghe biết xác thực nhận định, thông tin mà mình được kiểm chứng

b, Đôi khi người nói: như đã trình bày, mọi người đều biết. Cách nói này đều đảm bảo phương châm về lượng

- Mục đích nhấn mạnh ý, chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói, giả định là mọi người đã, sẽ biết.

Ghi nhớ

- Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực [phương châm về chất]

- Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa [phương châm về lượng]

--------------

Đọc tài liệu vừa hướng dẫn các em trả lời câu hỏi bài 4 trang 11 SGK ngữ văn 9 tập 1 với mong muốn giúp các em hiểu bài kỹ hơn, qua đó chuẩn bị soạn bài Các phương châm hội thoại trong chương trình soạn văn 9 được tốt nhất trước khi tới lớp

I. Phương châm về lượng:
1. Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.
An: – Cậu có biết bơi không?
Ba: – Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: – Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: – Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.

I. Phương châm về lượng:

Câu 1 trang 8 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.
An: – Cậu có biết bơi không?
Ba: – Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: – Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: – Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Cần trả lời như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?

Trả lời:

- Câu trả lời của Ba “ở dưới nước” chỉ đáp ứng lô-gic hình thức chứ không đáp ứng nội dung mà An muốn biết

- Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
--> Ta thấy câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó như bể bơi thành phố, sông, hồ, biển,...

Ghi nhớ:

Bài học về giao tiếp: Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.

Câu 2 trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc truyện "Lợn cưới , áo mới" và trả lời câu hỏi sau:

Vì sao truyện này lại gây cười? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời? Như vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?
Trả lời:

Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và chỉ cần trả lời: “Tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả”

Ghi nhớ:

Cần tuân thủ yêu cầu khi giao tiếp là không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.

II. Phương châm về chất:

Câu 1 trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi.

QUẢ BÍ KHỔNG LỒ

Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên:

– Chà, quả bí kia to thật!

Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:

– Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.

Anh kia nói ngay:

– Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.

Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:

-Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?

Anh kia giải thích:

– Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.

Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác.

[Theo truyện cười dân gian Việt Nam]

Truyện cười này phê phán điều gì? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
Trả lời:

Truyện cười “Quả bí khổng lồ” phê phán tính nói khoác.Trong giao tiếp, không nên nói những điều mình không tin là đúng sự thật.

Ghi nhớ:

Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.

III. Luyện tập:
Câu 1 trang 10 SGK Ngữ văn 9 tập 1: 

Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau:

a] Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.

b] Én là một loài chim có hai cánh.

Trả lời:
a. “Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà”: Câu này thừa cụm từ nuôi ở nhà bởi vì từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà
b. “Én là một loài chim có hai cánh” thừa cụm từ có hai cánh bởi vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
Câu 2 trang 10 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống:

a] Nói có căn cứ chắc chắn là /.../

b] Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là /.../

c] Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là /.../

d] Nói nhảm nhí , vu vơ là /.../

e] Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là /…/

[nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò]

Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến một phương châm hội thoại đã học. Cho biết đó là phương châm hội thoại nào?

 

Trả lời:a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứngb. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dốic. Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mòd. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội

e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện khoác lác, bông đùa cho vui là nói trạng

 

Lưu ý: Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất.


Câu 3 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Đọc truyện cười “Rồi có nuôi được không?” và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.

Trả lời:

Với câu hỏi “Rồi có nuôi được không?”, người nói đã không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng [hỏi một điều rất thừa].

 

Câu 4 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1: 

Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như :

a] Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,…

b] Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.

Trả lời:

a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là…

Như đã học trong phần phương châm về chất, khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. Trong nhiều trường hợp, vì một lí do nào đó, người nói muốn [hoặc phải] đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thông tin, nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.

Phương châm về lượng đòi hỏi khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng như yêu cầu của giao tiếp, không thiếu, không thừa. Khi nói một điều mà người nói nghĩ là người nghe biết rồi thì người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng. Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó, để đảm bảo phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.

Câu 5 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1:

Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào : ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.

Trả lời:- Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.- Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi những không có lí lẽ gì cả.- Khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.- Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.

Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.

Video liên quan

Chủ Đề