Các phương án nào sau đây không thuộc đặc điểm của bộ máy Gôngi

Bộ máy Golgi [hay còn được gọi là thể Golgi, hệ Golgi, phức hợp Golgi hay thể lưới] là một bào quan được tìm thấy trong phần lớn tế bào nhân chuẩn, kể cả thực vật và động vật [nhưng không có ở nấm]. Nó được Camillo Golgi, một nhà giải phẫu học người Ý và phát hiện vào năm 1898 được đặt tên theo tên của ông. Chức năng chính của bộ máy Golgi là chế biến và bao gói các đại phân tử cho tế bào như protein và lipid.

Sinh học tế bàoTế bào động vật

Thành phần tế bào động vật điển hình:

  1. Nhân con
  2. Nhân tế bào
  3. Ribosome [những chấm nhỏ]
  4. Túi
  5. Lưới nội chất hạt
  6. Bộ máy Golgi
  7. Khung xương tế bào
  8. Lưới nội chất trơn
  9. Ty thể
  10. Không bào
  11. Bào tương [dịch lỏng chứa các bào quan, nằm trong tế bào chất]
  12. Lysosome
  13. Trung thể
  14. Màng tế bào

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Chức năng chính của nó là tổng hợp những protein hướng tới màng tế bào, lysosome hay endosome và một số chất khác sẽ được tiết ra ngoài tế bào, qua những túi tiết. Vậy, chức năng của thể Golgi là trung tâm vận chuyển, phân phối các chất trong tế bào.

Phần lớn bóng vận chuyển rời khỏi lưới nội chất, đặc biệt là lưới nội chất hạt, được chuyển đến bộ máy Golgi, nơi chúng được tổng hợp, đóng gói, vận chuyển tuỳ theo chức năng của chúng. Hệ Golgi tồn tại ở phần lớn tế bào nhân chuẩn, nhưng có khuynh hướng nhô ra hơn, nơi mà có rất nhiều chất, chẳng hạn như enzyme, được tiết ra.

 

Hình 1: Hình ảnh về nhân tế bào, mạng lưới nội chất và thể Golgi: [1] Nhân, [2] Lỗ nhân, [3] Mạng lưới nội chất hạt [RER], [4] Mạng lưới nội chất trơn [SER], [5] Ribosome trên RER [6] Các phân tử protein được vận chuyển, [7] Túi tiết vận chuyển protein, [8] Thể Golgi, [9] Đầu Cis của thể Golgi, [10] Đầu trans của thể Golgi, [11] Phần thân của thể Golgi, [12] Các túi tiết, [13] Màng tế bào, [14] Xuất bào, [15] Tế bào chất, [16] Ngoại bào.

Thế Golgi được tạo thành bởi các túi màng dẹt xếp chồng lên nhau [còn được gọi là chồng Golgi], sinh ra từ đoạn chuyển tiếp không hạt của lưới nội sinh chất có hạt. Mỗi bộ có từ 5 đến 8 túi, tuy nhiên người ta cũng từng quan sát thấy bộ Golgi có đến 60 túi. Xung quanh chồng túi chính là một số lượng lớn các túi cầu [nang], nảy chồi ra từ chồng túi.

Chồng túi có 5 miền chức năng: mạng cis-Golgi, cis-Golgi, Golgi trung gian, trans-Golgi và mạng trans-Golgi. Các sản phẩm tiết từ lưới nội sinh chất hòa vào mạng cis-Golgi, sau đó vươn đến các phần khác của chồng túi cho đến khi gặp mạng trans-Golgi, nơi mà chúng được đóng gói và chuyển đến các nơi cần chúng. Mỗi miền có chứa những loại enzymes khác nhau, giúp chỉnh sửa phân loại các sản phẩm dựa trên điểm đến của các sản phẩm này.

Tế bào tổng hợp một lượng lớn các đại phân tử khác nhau và cần thiết cho cuộc sống của nó. Bộ máy Golgi cần thiết cho sự chỉnh sửa, phân loại và bao gói những chất này cho tế bào sử dụng và bài tiết. Nó cơ bản chế biến protein lấy từ lưới nội sinh chất nhám, nhưng nó cũng góp phần vào việc vận chuyển lipids trong tế bào, và sự tạo thành các lysosome. Trong khía cạnh này thì có thể xem bộ máy Golgi như một bưu điện; nó đóng gói, dán nhãn các "bưu kiện" và rồi chuyển chúng đến những phần khác nhau của tế bào. Enzymes trong chồng túi Golgi có khả năng chế biến các chất nhờ vào cacbonhydrat và phosphate. Để làm được việc này, Golgi vận chuyển các chất như các đường nucleotide vào các bào quan trong tế bào chất. Protein cũng được dán nhãn nhờ các phân tử nhận diện, nhờ đó mà protein được chuyển đến đúng vị trí. Lấy ví dụ, bộ máy Golgi dán nhãn mannose-6-phosphate cho protein nào được chuyển đến các lysosome.

Bộ Golgi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chế biến proteoglycan, phân tử hiện diện trong tinh trùng của các động vật. Việc này bao gồm sự sản xuất glycosaminoglycans hay các GAG, chính là các chuỗi polysaccarid không phân nhánh mà sau này bộ Golgi sẽ đính vào 1 protein chế biến trong lưới nội chất để hình thành proteolycan.

Một nhiệm vụ khác của Golgi là phosphor hóa các phân tử. Để làm được như vậy, Golgi chuyển ATP vào trong lumen. Bộ Golgi bản thân đã có chứa các kinaza, như là cazein kinaza. Sự phosphor hóa các phân tử được xem là quan trọng giúp cho sự phân loại các chất bài tiết vào trong huyết thanh.

 

Chi tiết hệ thống nội màng và những thành phần.

Các túi bọng rời lưới nội sinh chất nhám để đến với mặt cis của bộ Golgi, nơi mà chúng hòa vào màng Golgi và sau đó trút dung dịch có trong chúng vào lumen. Khi đã vào bên trong, chúng được chế biến, sàng lọc rồi được đưa đến điểm đến cuối cùng của chúng. Nhờ có vai trò như vậy, bộ máy Golgi có vẻ là bào quan có số lượng lớn và chức năng nổi trội nhất trong tế bào. Tế bào Plasma B, một kháng thể trong hệ miễn dịch của cơ thể là những bộ máy Golgi hoạt động vượt trội.

Cơ cấu vận chuyển

Cơ cấu vận chuyển protein qua các chồng Golgi vẫn chưa được biết rõ; tuy nhiên, cũng có một vài giả thuyết được đưa ra. Hai mô hình được đề nghị sau có thể giải thích nhiều khi chúng được liên kết với nhau hơn là khi hỗ trợ riêng lẻ nhau. Mô hình này đôi khi cũng được gọi là kiểu kết hợp

Mô hình sự trưởng thành của nang

Các nang trong chồng túi của bộ Golgi di chuyển bằng cách tạo ra mặt cis và tiêu diệt mặt trans. Các túi màng đi từ lưới nội sinh nhám sẽ kết hợp với nhau để tạo nên mặt cis của bộ Golgi, sau đó nang này sẽ di chuyển sâu hơn vào chồng Golgi trong khi một nang mới được hình thành ở mặt cis.

Mô hình vận chuyển nhờ các nang

Giả thuyết này xem bộ Golgi như một bào quan bất dịch, được chia thành các phần từ mặt cis đến mặt trans. Những thể màng chuyên chở nguyên liệu giữa ER và bộ Golgi, và giữa các phần khác nhau của bộ Golgi. Minh chứng từ thực nghiệm cho thấy sự tồn tại của nhiều túi màng nhỏ nằm gần bộ máy. Các nang có thể di chuyển theo hướng tiến và lùi, tuy nhiên, sự di chuyển này cò thể không cần thiết bởi việc trút liên tục protein từ lưới nhám vào mặt cis cũng đã đủ để duy trì chuyển động này rồi. Độc lập mà nói, các nang vận chuyển có vẻ như được nối với màng Golgi nhờ vào các sợi actin để chắc rằng chúng vận chuyển đúng chỗ.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bộ_máy_Golgi&oldid=67014391”

Giải bài 21,22,23,24,25 trang 66 SBT Sinh học 10

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Câu 21
  • Câu 22
  • Câu 23
  • Câu 24
  • Cau 25

  • Câu 21
  • Câu 22
  • Câu 23
  • Câu 24
  • Cau 25
Bài khác

Câu 21

21. Điều nào sau đây không thuộc đặc điểm của bộ máy Gôngi ?

A. Gồm những túi màng dẹt xếp chồng lên nhau.

B. Là nơi hình thành các túi tiết để gửi tới màng sinh chất.

C. Là nơi lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào.

D. Là nơi tạo ra các chất dinh dưỡng của tế bào

Phương pháp giải:

Xem lý thuyết Bộ máy gôngi

Lời giải chi tiết:

Bộ máy Gôngi không tạo ra các chất dinh dưỡng của tế bào.

Chọn D

Câu 22

22. Ribôxôm

A. Có trong nhân tế bào.

B. Có trong lưới nội chất hạtắ

C.Liên kết trên lưới nội chất hạt hay tự do trong tế bào chất.

D.Dính trên màng của ti thể.

Phương pháp giải:

Xem lý thuyết Ribôxôm

Lời giải chi tiết:

Ribôxômliên kết trên lưới nội chất hạt hay tự do trong tế bào chất.

Chọn C

Câu 23

23. Tương quan giữa diện tích màng trong và màng ngoài của ti thể là

A. Diện tích màng ngoài lớn hơn diện tích màng trong.

B. Diện tích màng trong lớn hơn diện tích màng ngoài,

C. Diện tích màng trong bằng diện tích màng ngoài.

D. Diện tích của mỗi màng có thể lớn hơn hay nhỏ hơn tuỳ từng loại ti thể.

Phương pháp giải:

Xem lý thuyết Ti thể

Lời giải chi tiết:

Diện tích màng trong ti thể lớn hơn diện tích màng ngoài.

Chọn B

Câu 24

24. Lí do nào không phải là nguyên nhân làm số lượng ti thể có thể thay đổi trong đời sống của tế bào ?

A. Ti thể có thể tự nhân đôi làm cho số lượng ti thể tăng.

B. Lizôxôm phân huỷ những ti thể già yếu làm cho số lượng ti thể giảm.

C. Tế bào phân chia làm cho số lượng ti thể cũng bị phân chia theo

D. Ti thể có thể tự tiêu hủy làm cho số lượng ti thể giảm

Phương pháp giải:

Xem lý thuyếtTi thể

Lời giải chi tiết:

Lí do không đúng là D.

Chọn D

Cau 25

25. Chức năng nào sau đây không phải của lizôxôm ?

A. Tổng hợp màng, làm tăng diện tích màng sinh chất.

B. Làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào.

C. Lam nhiệm vụ phân huỷ các bào quan già và yếu

D. Tự tiêu tế bào cần thiết cho sự biệt hoá và biến thái

Phương pháp giải:

Xem lý thuyết Lizôxôm

Lời giải chi tiết:

Lizôxôm không có chức năng tổng hợp màng, làm tăng diện tích màng sinh chất.

Chọn A

Loigiaihay.com

>> [Hot] Đã có SGK lớp 10 kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều năm học mới 2022-2023. Xem ngay!

Bài tiếp theo

  • Giải bài 26,27,28,29,30 trang 67 SBT Sinh học 10

    Giải bài 26,27,28,29,30 trang 67 SBT Sinh học 10: Sử dụng lizin đánh dấu để theo dõi sự di chuyển của một enzim cho thấy sau khi tiêm 10 phút thấy chúng có mặt ở [1], sau hơn 3 phút nữa chúng có mặt ở [2] và sau 180 phút được định khu trong [3]. Cấu trúc [1] -> [2] -> [3] lần lượt sẽ là :

  • Giải bài 31,32,33,34,35 trang 68 SBT Sinh học 10

    Giải bài 31,32,33,34,35 trang 68 SBT Sinh học 10: Tế bào thực vật thường không có

  • Giải bài 36,37,38,39,40 trang 69 SBT Sinh học 10

    Giải bài 36,37,38,39,40 trang 69 SBT Sinh học 10: Các bào quan có màng kép [hai lớp màng] là

  • Giải bài 41,42,43,44,45 trang 70 SBT Sinh học 10

    Giải bài 41,42,43,44,45 trang 70 SBT Sinh học 10: Lục lạp không có đặc điểm nào sau đây ?

  • Giải bài 46,47,48,49,50 trang 72 SBT Sinh học 10

    Giải bài 46,47,48,49,50 trang 72 SBT Sinh học 10: Trên cây lúa nước, lục lạp có ở

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Video liên quan

Chủ Đề