Các loại xe tương tự xe gắn máy là

Các phương tiện lưu thông 2 – 3 bánh trên đường được chia thành 2 loại là xe môtô và xe gắn máy. Nếu bạn chưa biết cách phân biệt chúng thì cùng tìm hiểu sự khác nhau giữa xe môtô và xe gắn máy qua bài viết sau nhé.

 Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ và theo thông tư của bộ Giao Thông Vận Tải đề ra tháng 6 năm 2016, xe môtô và xe gắn máy được quy định như sau:

Xe môtô là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên, tức vận tốc cao nhất đạt được lớn hơn 50km/h, trọng lượng không quá 400kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350kg đến 500kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy.

Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc đạt được lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3. Ngoài

Như vậy, môtô chính là xe máy theo cách gọi của phần đông người sử dụng hiện nay. Là tất cả các loại xe máy của các hãng Honda, Yamaha, Piagio,… và bao gồm cả những xe phân khối lớn nữa, đều thuộc chung nhóm môtô.

Xe gắn máy thì có thể gọi là xe có dung tích dưới 50 phân khối, tốc độ tối đa là 50km/h. Ngoài các loại xe máy 50cc ra thì có thể thêm cả xe đạp điện, xe máy điện vào nhóm này.

Loại xe nào không cần bằng lái để sử dụng

Để sử dụng xe môtô [hay xe máy] bạn bắt buộc phải có bằng lái xe theo quy định của luật an toàn giao thông. Nếu điều khiển xe máy mà không có bằng lái, bạn sẽ có thể bị phạt tiền từ 400 – 500 nghìn vnđ và có thể bị thu giữ phương tiện di chuyển.

Còn với xe gắn máy, vì dung tích nhỏ, động cơ công suất thấp cũng như vận tốc chỉ dưới 50km/h nên bạn không cần bằng lái để có thể sử dụng. Điều này cực kỳ phù hợp với các bạn học sinh, sinh viên hay những đối tượng chưa có khả năng có bằng lái xe.

>>> Xem thêm: Những dòng xe máy 50 phân khối trong năm 2019 có giá dưới 20 triệu đồng

Tuy nhiên, đã điều khiển bất cứ 1 phương tiện nào di chuyển trên đường, bạn cũng đều cần chấp hành đầy đủ luật an toàn giao thông như dừng đèn đỏ, đi đúng làn đường,...

Trên đây là những thông tin được Thế Giới Xe Điện tổng hợp và chia sẻ đến quý khách, mong rằng bài viết trên sẽ phần nào giúp bạn hiểu hơn về các loại xe moto, xe gắn máy, xe 50cc. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào cần giải đáp hoặc muốn tham khảo, tìm mua các sản phẩm xe 50 phân khối, xe điện, các bạn có thể liên hệ trực tiếp đến chúng tôi:

Thế Giới Xe Điện - Xe Máy 50cc cam kết chỉ bán sản phẩm xe điện, xe 50cc chính hãng chất lượng cao của những hãng xe lớn uy tín và nổi tiếng nhất thế giới. Chúng tôi luôn khuyên quý khách tìm hiểu về hãng sản xuất và xem thật kỹ sản phẩm để mua được những sản phẩm tốt nhất. Tránh mua nhầm hàng giả, nhái, kém chất lượng.

Hotline liên hệ để được tư vấn:

Hà Nội: 024.22108888 - 0966.888887- 0352.088888

Hồ Chí Minh: 028.39739298 - 0968.674707

---------

HỆ THỐNG THẾ GIỚI XE ĐIỆN – XE MÁY 50CC

*Hà Nội

[1] 38 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

[2] 80 Nguyễn Lương Bằng. Quận Đống Đa. Hà Nội

[3]  176 Tôn Đức Thắng. Đống Đa. Hà Nội

[4] 455 Nguyễn Văn Cừ. Quận Long Biên. Hà Nội

[5] 154 Phạm Văn Đồng. Quận Cầu Giấy. Hà Nội

[6] 40 Ô Chợ Dừa. Quận Đống Đa. Hà Nội

[7] 521M Nguyễn Trãi. Quận Thanh Xuân. Hà Nội

*Thái Bình

[8] Thị trấn Vũ Quý - Kiến Xương - Thái Bình

 *Hồ Chí Minh

[9] 654 Luỹ Bán Bích. P.Tân Thành. Quận Tân Phú - Tp.HCM

[10] 65-67 Võ Thị Sáu. Phường 6. Quận 3 - Tp.HCM

*Đắk Lắk

[11] 145 Lê Duẩn, Thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk

*Quảng Bình

[12] 54 Trần Hưng Đạo - Đồng hới - Quảng Bình

[13] 14 Quang Trung - Thị xã Ba Đồn - Quảng Bình

Trên thực tế, chúng ta vẫn sử dụng các khái niệm như "môtô", “xe máy”, “xe gắn máy”, nhưng chưa chắc đã hiểu đúng và phân biệt rõ các loại xe này theo quy định pháp luật, dẫn tới một số trường hợp tranh cãi về quyền và nghĩa vụ.

Việc phân biệt xe máy và xe gắn máy sẽ giúp người dân hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình trước pháp luật.

Theo QCVN 41:2016 ban hành kèm Thông tư 06/2016/TT-BGTVT, “xe môtô” và “xe gắn máy” đều là phương tiện xe cơ giới, nhưng có quy định tham gia giao thông khác nhau. 

Xe môtô, hay còn gọi là xe máy là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy-lanh từ 50cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400kg, từ 350-500kg đối với xe máy 3 bánh.

Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt [xăng] thì dung tích làm việc không được lớn hơn 50cm3.

Tất cả các loại xe máy điện có tốc độ tối đa theo thiết kế lớn hơn 50km/h đều không phải là xe gắn máy theo Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

Giấy phép lái xe [GPLX]:

Người điều khiển xe máy [xe môtô] bắt buộc phải có GPLX hạng A1 trở lên, trong khi với xe gắn máy thì không cần.

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, GPLX hạng A1 được cấp cho người từ đủ 18 tuổi trở lên, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sức khỏe và nhận thức. GPLX này cho phép chủ sở hữu điều khiển xe môtô 2 bánh có dung tích từ 50cm3 đến dưới 175cm3, và người khuyết tật điều khiển xe môtô 3 bánh dành cho người khuyết tật. GPLX A1 không có thời hạn.

Đối với xe từ 175cm3 trở lên, người điều khiển phải có GPLX hạng A2 và loại này có thời hạn sử dụng.

Mẫu Honda Zoomer-X 125 nhập khẩu từ Thái Lan sẽ đòi hỏi người lái có GPLX hạng A1, trong khi đó mẫu Zoomer 50 nhập khẩu từ Nhật Bản lại không cần GPLX [chỉ cần trên 18 tuổi và đủ sức khoẻ].

Ví dụ, những mẫu xe SYM Galaxy/Elegant hay Kymco Like/Candi Hi… có dung tích [thực] động cơ dưới 50cm3 đều là xe gắn máy và cho dù các mẫu xe này vẫn phải đăng ký biển kiểm soát nhưng người điều khiển không cần phải có GPLX hạng A1.

Trong khi đó, các loại xe máy điện như VinFast Klara hay MBI… dù không sử dụng động cơ đốt trong, nhưng có tốc độ tối đa theo thiết kế trên 50km/h, nên người điều khiển phải có GPLX phù hợp. 

Hệ thống biển hiệu, quy định:

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT, biển hiệu quy định ký hiệu về “xe máy” và “xe gắn máy” cụ thể như sau:

Tốc độ tối đa:

Xe gắn máy: Tốc độ tối đa cho phép cả trong khu vực đông dân cư và ngoài khu vực đông dân cư đều giới hạn ở mức 40km/h.

Với xe máy lại có khác biệt và nhiều quy định khác nhau ở từng trường hợp cụ thể.

Mức phạt quá tốc độ tối đa cho phép

Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông, xe máy và xe gắn máy đều có mức xử phạt tương đương như nhau:

Phạt tiền từ 100.000-200.000 đồng khi quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h và không bị tước quyền sử dụng GPLX.

Phạt tiền từ 500.000-1.000.000 đồng khi quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h và không bị tước quyền sử dụng GPLX.

Phạt tiền từ 3.000.000-4.000.000 đồng khi quá tốc độ quy định trên 20km/h và tước quyền sử dụng GPLX từ 1-3 tháng.

Mức phạt khi sử dụng rượu/bia khi lái xe

Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông, xe máy và xe gắn máy đều có mức xử phạt tương đương như nhau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam - 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1lít khí thở.

Video liên quan

Chủ Đề