Các dạng bài tập về thành phần biệt lập

STT

 Thành phần biệt lập

Khái niệm

Công dụng

Dấu hiệu

Ví dụ

1

Thành phần tình thái

Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu

Đánh giá sự vật, sự việc của người nói (viết) về nội dung được nói đến trong câu

Những từ chỉ mức độ

Chắc chắn, có lẽ, ắt hẳn,…

2

Thành phần cảm thán

Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói( vui , buồn, mừng, giận…)

Bộc lộ cảm xúc

Các từ ngữ cảm thán

Ồ, trời ơi, ôi,…

3

Thành phần gọi- đáp

Thành phần gọi- đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp. Qua đó cũng thể hiện được thái độ của người nói(viết) với người nghe

(người đọc)

+ Duy trì cuộc giao tiếp

+ Thể hiện được thái độ của người nói(người viết) đối với người người nghe (người đọc)

Từ ngữ gọi đáp

Này, ơi, Thưa ông, thưa bà, …

4

Thành phần phụ chú

Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu

Bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu

Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc

đơn, giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy, sau dấu hai chấm.

Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh- và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

2. Xác định các thành phần biệt lập (gọi tên) và cho biết công dụng ý nghĩa của chúng trong từng câu sau đây

a.     Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

(Ca dao)

 b.  Cô bé nhà bên( có ai ngờ)

      Cũng vào du kích

      Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

      Mắt đen tròn ( thương thương quá đi thôi)

(Giang Nam – O du kích)

 c. Móng Cái- quê tôi là nơi đặt nét bút đầu tiên trên bản đồ hình chữ S Việt Nam

 d. Mày ơi, đi ăn chè với tao đi!

 e. Trời ơi, tôi không thể ngờ được rằng chính anh ta lại là hung thủ gây ra sự việc này.

 f.  Có lẽ tôi đã sai khi không chịu nghe lời ba mẹ

 g. Thi đại học, tôi đã đỗ thủ khoa năm ấy

 h. Với tôi, gia đình là quan trọng nhất

 i. Tôi yêu anh ấy, có lẽ vậy.

 k. Ôi, anh ấy ra đi khi tuổi đời còn quá trẻ

(1)

Khởi ngữ – Các thành phần biệt lập

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khởi ngữ


Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trongcâu.


Khởi ngữ cịn được gọi là đề ngữ hay thành phần khởi ý.


– Trước khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ như về, còn, đối với,…


– Trong quan hệ với các thành phần câu còn lại, khởi ngữ vừa đứng riêng biệt lại vừa gắn bó với các thành phần khác của câu:


+ Quan hệ trực tiếp: khi khởi ngữ có quan hệ trực tiếp với yếu tố nào đó trong phần câu cịn lại thì yếu tố ở khởi ngữ có thể được lặp lại y nguyên hoặc có thể được lặp lại bằng một từ thay thế.


Ví dụ: – Hiểu, tơi cũng hiểu rồi.– Bộ phim này, tơi xem nó rồi.+ Quan hệ gián tiếp:


Ví dụ: Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, khơng sợ nó thiếu giàu và đẹp…


(Phạm Văn Đồng)


– Trong tiếng Việt có những trường hợp mang tính trung gian. Cần phân biệt khởi ngữ và các thành phần câu khác trong những trường hợp này:



+ Trung gian giữa khởi ngữ và chủ ngữ:Ví dụ: Quyển sách này bìa rất đẹp.


Do giới nghiên cứu chưa thống nhất quan niệm nên chỉ coi quyển sách này là khởi ngữ khi sau nó có dấu phẩy ngãn cách.


Ví dụ: Quyển sách này, bìa rất đẹp.


+ Trung gian giữa khởi ngữ và bổ ngữ đảo:Ví dụ: Quyển sách này tơi đọc rồi.


Do giới nghiên cứu chưa thống nhất quan niệm nên chỉ coi quyển sách này là khởi ngữ khi trong nội bộ cụm chủ – vị có bổ ngữ.


Ví dụ: Quyển sách này, tơi đọc nó rồi.


2. Các thành phần biệt lập


– Thành phần biệt lập là thành phần nằm ngoài cấu trúc ngữ pháp của câu, được dùng để diễn đạt thái độ, cách đánh giá của người nói đối với việc được nói đến trong câu hoặc đối với người nghe. Khác với thành phần phụ là trạng ngữ và khởi ngữ, các thành phần biệt lập khơng có quan hệ trực tiếp với các thành phần khác trong câu.


– Các thành phần biệt lập gồm:


+ Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc đượcnói đến trong câu.


Thành phần tình thái trong câu có những loại và tác dụng khác nhau, biểu hiện qua những yếu tố tình thái khác nhau. Có yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc (chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, hình như,…); yếu tố gắn với ý kiến của người nói (theo tơi, ý ơng ấy,…); yếu tố chỉ thái độ của người nói đối với người nghe (à, ừ, nhỉ, nhé,…).


+ Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,…).

(2)

+ Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.Ví dụ:


– Này, thầy nó ạ.(Kim Lân)


—» Thành phần gọi.


– Vâng, mời bác và cô lên chơi.—> Thành phần đáp.


+ Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.Ví dụ: Vậy mày hỏi cơ Thơng – tên người đàn bà họ nội xa kia – chỗ ở của mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về.


(Nguyên Hồng)


II -LUYỆN TẬP


1. Tìm các thành phần khởi ngữ, thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi – đáp, thành phần phụ chú trong các trường hợp sau:


a) Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy.


(Nguyễn Thành Long)b) Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời.(Thanh Hải)


c) Bỗng nhận ra hương Ổi Phả vào trong gió se


Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về.


(Hữu Thỉnh)


d) Mà Ơng, thì ơng khơng thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.(Kim Lân)


e) Chết nỗi, hai ơng bị chúng nó đuổi phải khơng?(Nguyễn Huy Tưởng)


f) – Than ơi! Thời oanh liệt nay cịn đâu?(Thế Lữ)


g) Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người khơng cầm được nước mắt, cịn tơi, tơi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm gì ấy trái tim tơi.


(Nguyễn Quang Sáng)


h) Thì ra anh ta mới lên nhận việc, sống một mình trên đỉnh núi, bốn bê chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo, chưa quen, thèm người quá, anh ta kiếm kê dừng xe lại để gặp chúng tôi, nhìn trơng và nói chuyện một lát.


(Nguyễn Thành Long)


2. Chuyển các câu sau thành câu có thành phần khởi ngữ:a) Tôi không đi chơi được.


b) Không bao giờ ta đọc qua một lần một bài thơ hay mà rời ngay xuống được.c) Con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.


3. Tìm thành phần gọi – đáp trong bài ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai.

(3)

Ai ơi bưng bát cơm đầy,


Dẻo thơm một hạt, đắng cay mn phần.


4. Tìm thành phần phụ chú trong các trường hợp sau và cho biết ý nghĩa của chúng.


a) Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh,mẹ tơi âu yếm nắm tay tôi dẫnđi trên con đường làng dài và hẹp.


(Thanh Tịnh)


b) Em để nó ở lại – Giọng em ráo hoảnh – Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nóngồi cách xa nhau.


(Khánh Hồi)


5. Viết một đoạn văn ngắn thuyết minh về một cảnh đẹp ở quê em, trong đó có sử dụng câu chứa thành phần tình thái và thành phần cảm thán.


Gợi ý


1. Vận dụng hiểu biết về đặc điểm và công dụng của các thành phần khỏi ngữ và các thành phần biệt lập, HS nhận diện các thành phần đó trong các câu đã cho.


a) Thành phần phụ chú: rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân; và cũng rất tự nhiên.


b) Thành phần gọi – đáp: ơi.c) Thành phần tình thái: hình như.d) Thành phần đề ngữ: (mà) ông.e) Thành phần cảm thán: chết nỗi.f) Thành phần cảm thán: than ơi!g) Thành phần khởi ngữ: cịn tơi.h) Thành phần tình thái: thì ra.


6. HS tự chọn đối tượng cần nhấn mạnh trong câu (nêu ở chủ ngư, vị ngữ hoặc bổ ngữ,…) và tạo khởi ngữ phù hợp.


Ví dụ: Câu có thể tạo thành các câu có khởi ngữ như sau:– Con thì con khơng bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.


– Mặc thì con khơng bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.– Tấm áo ấy, con khơng bao giờ mặc nó nữa.


7. Thành phần gọi – đáp trong bài ca dao: ai ơi. Thành phần này không hướng đến một đối tượng nào cụ thể. Điều đó có nghĩa là đối tượng mà bài ca dao hướng đến có thể là bất kì ai,là tất cả mọi người, gợi mở ý nghĩa sâu xa của lời nhắn nhủ trong bài ca dao.



8. Nhận diện thành phần phụ chú và nêu ý nghĩa:


a) Một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh: giải thích cho cụm từ buổi mai hơm ấyb) Giọng em ráo hoảnh: bình luận về cách nói của người em.