Bao nhiêu tuổi thi được thi bằng lái xe ô to

Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe ô tô? là một trong những câu hỏi được khá nhiều người quan tâm. Như chúng ta đã biết, pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về độ tuổi khi tham gia giao thông bằng phương tiện ô tô. Và để không vi phạm Luật Giao Thông thì bạn nên hiểu rõ là bao nhiêu tuổi được lái xe ô tô, dưới đây là những thông tin về độ tuổi tham được thi bằng lái xe ô tô và những thông tin cần biết.

Xem thêm: Thời gian khấu hao xe ô tô là bao lâu?

Quy định về độ tuổi lái xe ô tô theo pháp luật Việt Nam

Do đặc thù của từng loại bằng lái xe oto mà sẽ có yêu cầu khách nhau về độ tuổi học lái xe ô tô cho từng loại giấy phép lái xe. Thường thì chúng ta bắt đầu với ba loại bằng lái xe ô tô cơ bản là bằng lái xe ô tô hạng B2, hạng B1 và bằng lái xe hạng C.

Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe ô tô B2?

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

Độ tuổi học lái xe ô tô bằng B2 là 18 tuổi. Cột mốc 18 tuổi này được tính từ lúc nộp hồ sơ học lái xe ô tô lên Sở GTVT. Cộng với quy định thời gian học lái xe ô tô tối thiểu 3 tháng. Như vậy sớm nhất để 1 tài xế có thể có được bằng lái xe ô tô là 18 năm và 3 tháng tuổi.

Bao nhiêu tuổi thi được thi bằng lái xe ô to
Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe ô tô B2

Tương tự với bằng lái xe ô tô hạng B2, giới hạn độ tuổi học bằng lái xe hạng B1 cũng tương tự. Đó là phải đủ 18 tuổi, đối với cả nam và nữ.

Độ tuổi học lái xe ô tô bằng C

Bằng lái xe ô tô hạng C được dùng với mục đích lái xe tải có tải trọng > 3.500kg, nên điều kiện về độ tuổi học lái xe ô tô bằng C cũng khó, khắt khe hơn. Theo quy định, độ tuổi học lái xe ô tô bằng C là 21 tuổi, tính từ lúc đăng ký nộp hồ sơ.

Bao nhiêu tuổi thi được thi bằng lái xe ô to
Độ tuổi học lái xe ô tô bằng C

Với những người có nhu cầu lái xe tải mà chưa đủ 21 tuổi, thì có thể đăng ký thi bằng lái xe B2, rồi sau 2 năm có thể nâng hạng lên bằng lái xe hạng C. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bằng lái xe B2 chỉ được phép điều khiển xe tải có tải trọng dưới 3.5 tấn (tải trọng được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô)

Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe ô tô FC, FD?

  • Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).
  • Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).
  • Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Quy định điều kiên nâng hạng bằng lái xe ô tô

Hiện nay, có khá nhiều người có nhu cầu nâng hạng bằng lái xe ô tô, và để nâng hạng bằng lái xe ô tô Bộ Giao Thông cũng đã có quy định về điều kiện nâng hạng bằng lái xe cụ thể như sau:

  • Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú hay đang làm việc, học tập tại Việt Nam. Có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. Có giấy xác nhận thời gian lái xe và số km lái xe an toàn theo quy định.
  • Trường hợp nâng hạng từ hạng B1 lên hạng B2 phải có thời gian lái xe ít nhất 1 năm và có 12.000km lái an toàn, học bằng lái xe ô tô
  • Trường hợp nâng hạng từ hạng B2 lên hạng C; từ hạng C lên hạng D; từ hạng D lên hạng E và từ các hạng GPLX lên hạng F tương ứng phải có đủ thời gian lái xe 3 năm và có 50.000km lái xe an toàn.
  • Trường hợp nâng hạng từ hạng B2 lên hạng D; từ hạng C lên lên hạng E phải có thời gian lái xe ít nhất đủ 5 năm và có 100.000km lái xe an toàn.
  • Nâng hạng lên các hạng D, E phải có trình độ văn hóa tốt nghiệp từ trung học cơ sở (lớp 7/10 hoặc 9/12) trở lên.

Điều kiện sức khỏe học bằng lái xe ô tô

Đối với mắt

Điều 3. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ nói ở điều 1, thị lực sau khi điều chỉnh bằng kính bắt buộc phải đảm bảo điều kiện dưới đây:

Hai mắt cộng lại 16/10.

Điều 4. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ nói ở điều I, nếu mắt bị một trong bảy trường hợp dưới đây thì không được lái:

1. Mắt đeo kính cận thị quá 7 dioptries

2. Mắt đeo kính viễn thị quá 7 dioptries

3. Mắt đeo kính loạn thị quá 4 dioptries

4. Thị trường bị thu hẹp (rétrécissement du champ visuel) quá 20 độ.

5. Các cân chuyển vận mắt bị tê liệt hoặc có tật hạn chế sự vận chuyển nhãn cầu.

6. Mắt bị quáng gà (hémeralogie) hoặc bị loạn sắc (daltonisme).

7.Có các bệnh của võng mạc hoặc của thị giác thần kinh đang tiến triển.

Những người mà bệnh của võng mạc hoặc của thị giác thần kinh đã được ổn định và các điều kiện về thị lực, thị trường đầy đủ có thể được tạm thời lái xe do bác sĩ chuyên khoa xét và quyết định thời gian tạm thời đó.

Đối với tay

Điều 5. – Những người lái các loại mô-tô và side-car, tay phải cũng như tay trái phải có ít nhất 4 ngón (ngón thiếu chỉ có thể là ngón út).

Điều 6. – Những người lái các loại xe đã quy định ở điểm b, điều 1, thuộc chương I:

– Tay phải: phải có 4 ngón (trong đó bắc buộc phải có ngón cái).

– Tay trái: phải có 3 ngón (trong đó bắt buộc phải có ngón cái).

Điều 7. – Những người học lái xe ô tô đã quy định ở điểm bảo vệ đê điều, điều 1, thuộc chương I:

– Tay phải: phải có 4 ngón (ngón thiếu chỉ có thể là ngón út).

– Tay trái: phải có 4 ngón (trong đó bắt buộc phải có ngón cái).

Quy định về giới hạn độ tuổi lái xe ô tô

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

  • Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
  • Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
  • Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Theo quy địn trên thì không có quy định về độ tuổi lái xe oto, miễn là bạn có đủ điều kiện về sức khỏe và trình độ lái xe thể hiện qua giấy phép lái xe thì bạn có thể điều khiển xe ô tô. Như vậy, chỉ có GPLX hạng B1 cấp cho người lái xe có đề cập đến độ tuổi của người tham gia giao thông.

Bao nhiêu tuổi thi được thi bằng lái xe ô to
Quy định điều kiên nâng hạng bằng lái xe ô tô

Thời hạn của GPLX hạng B1 được xác định khi ngươi tham gia giao thông là đến đủ 55 tuổi đối với nữ và đến 60 tuổi đối với Nam; trong trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì GPLX được cấp có thời hạn là 10, kể từ ngày cấp.

Tuy pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về giới hạn độ tuổi người tham gia giao thông không được phép lái xe ô tô, nhưng pháp luật đã có quy định về thời hạn của GPLX. Dựa vào thời hạn của GPLX sẽ xác định được giới hạn độ tuổi của người lái xe.

Xem thêm: Thuế tiêu thụ đặc biệt ô tô 2021

Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu?

Đối với trường hợp điều khiển ô tô khi chưa đủ tuổi, Khoản 6 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Bao nhiêu tuổi mới được thi bằng lái xe ô tô?

1. Bao nhiêu tuổi được học lái xe ô tô? Người đủ 21 tuổi trở lên: Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên được phép học lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên, lái xe ô tô hạng B2 chở người từ 4 đến 9 chỗ, kéo rơ moóc (FB2).

Bao nhiêu tuổi không được thi bằng B2?

Cộng với quy định thời gian học lái xe ô tô tối thiểu 3 tháng. Như vậy sớm nhất để 1 tài xế có thể có được bằng lái xe ô tô là 18 năm và 3 tháng tuổi. Tương tự với bằng lái xe ô tô hạng B2, giới hạn độ tuổi học bằng lái xe hạng B1 cũng tương tự. Đó là phải đủ 18 tuổi, đối với cả nam và nữ.

Đến bao nhiêu tuổi thì không được thi bằng lái xe máy?

Pháp luật hiện hành không có quy định về việc giới hạn độ tuổi thi bằng lái xe hạng A1, nếu người lái xe đáp ứng điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại xe thì vẫn có thể thi để xin cấp bằng.

Giấy phép lái xe hạng D bao nhiêu tuổi?

Căn cứ vào các quy định nêu trên, người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 - 30 chỗ ngồi (tức bằng lái xe hạng D) và không có quy định về độ tuổi tối đa được cấp bằng lái xe hạng D.