Bằng Personal pronouns

ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG

[Personal Pronouns]

SỐ

NGÔI

CHỦ TỪ

BỔ TÚC

ÍT

Ngôi thứ nhất [=tôi]

I

Me

Ngôi thứ nhì [=anh]

You

You

Ngôi thứ ba [=nó] giống đực

giống cái

không giống

He

She

It

Him

Her

It

NHIỀU

Ngôi thứ nhất [=chúng tôi]

We

Us

Ngôi thứ hai [= các anh]

You

You

Ngôi thứ ba [= chúng nó]

they

them

Đại từ nhân xưng Personal Pronouns

CHÚ Ý: Hình thức ngôi thứ hai số ít cũng như ở số nhiều, làm chủ từ cũng như bổ túc từ đều giống nhua. Ở cổ văn hay thi phú, ngôi thứ hai cũng số ít có hình thức là chủ từ thou và hình thức bổ túc từ là thee.

a/. Dùng làm chủ từ cho động từ [subject of a verb].

Ví dụ:

- He knows me.

I dont know him,

b/. Dùng sau động từ tobe

Ví dụ:

  • It is I. [Chính tôi đây].
  • It is she. [Chính cô ta].
  • It is they. [Chính chúng nó.]

CHÚ Ý: Khi nói chuyện, người ta có thể dùng hình thức bổ túc từ.

Ví dụ:

Văn viết

It is I

It is he

It is they

Văn nói

It is me

It is her

It is them

Nhưng nếu sau đó có mệnh đề liên hệ [relative clause], ta bắt buộc phải dùng hình thúc chủ từ khi viết cùng như khi nói

Ví dụ:

- It is who do it.

Chính tôi làm điều ấy.

  • It is she who smiles at me.

Chính cô ta mỉm cười với tôi.

Chính chúng nó ghét chúng tôi.

a/. Dùng làm bổ túc từ trực tiếp cho động từ [direct object of a verb].

Ví dụ:

- I saw her.

Tôi thấy cô ta.

Chúng nó thích tôi.

Nó thích chúng tôi.

b/. Dùng làm bổ túc từ gián tiếp cho động từ [indirect object of a verb]

Ví dụ:

Tôi cho nó một cuốn sách.

  • She sends a letter to me.

Cô ấy gửi cho tôi một bức thư

CHÚ Ý: Với những động từ có hai bổ túc tueg [một trực tiếp và một gián tiếp] như : to give, to tell, to teach, to send, to showta có thể đặt đại từ nhân xưng nhưng phải bỏ to đi.

Ví dụ:

Cách thứ nhất

I give a book to him.

She sends a letter to me.

He teaches English to us.

Cách thứ hai

I give him a book.

He sends me a letter.

He teaches us English.

c/. Dùng làm bổ túc từ cho một giới từ [object of a presosition]

Ví dụ:

Nó sống với tôi.

Làm ơn làm điều này dùm tôi.

  1. Trường hợp nhầm lẫn về cách dùng giữa hình thức chủ từ và hình thức bổ túc.

Sau những câu so sánh, đại từ nhân xưng thường ở hình thức chủ từ.

Sai

I am as tall as him.

Tôi cũng cao bằng nó.

They are smarter than us.

Chúng nó thông minh hơn chúng tôi

Đúng

I am as tall as he.

They are smarter than we.

Vì thực sự, chúng tôi làm chủ từ cho động từ to be hiểu ngầm.

  • I am as tall as he [is].
  • They are smarter than we [are].

CHÚ Ý: Nhưng cũng có lúc trong câu so sánh, đại từ nhân xưng làm bổ túc từ, khi ấy ta phải đặt nó ở hình thức bổ túc.

Hãy so sánh hai câu sau đây:

a/. I like you better than him.

b/. I like you better than he.

Câu [a] dịch là: Tôi thích anh hơn tôi thích nó vì nếu đặt rõ ra, ta phải viết: I like you better than[ I like] him.

Câu [b] dịch là: Tôi thích anh hơn nó thích anh vì nếu đặt rõ ra, ta phải viết: I like you better than he [likes you].

  1. Cách dùng it [ngôi thứ bai số ít, không giống [neuter]].

a/. Dùng thay cho đồ vật, trẻ sơ sinh.

Ví dụ:

  • Look at tat bird! It is singing.

Hãy nhìn con chim kia, nó đang hot.

  • Where is the dog? It is in the room.

Con chó đâu? Nó ở trong phòng.

  • Where is the baby?- It is here.

Đứa nhỏ đâu?- Nó ở đây.

b/. Dùng như vô ngôi [impersonal] để nói về thời tiết, thì giờ, khoảng cách, [weather; time; distance] hoặc chỉ để trống không [thay cho that].

Ví dụ:

Trời mưa to.

Hôm nay, trời nóng lắm.

  • What time is it?- It is six oclock.

Mấy giờ rồi?- Sáu giờ.

  • It is ten kilometers from here to Gia Dinh.

Từ đây tới Gia Định còn 10 ki lô mét.

Đó là con chó của tôi.

c/. Dùng để giới thiệu một từ ngữ vị biến [infinitive phrase] ở đầu câu. Để it lên đầu rồi đem từ vị biến ra sau.

Ví dụ:

Thay vì viết

To get early is good

Dậy sớm thì tốt

To swim in a rough sea is dificult

Bơi ngoài biển động là điều khó.

Ta viết

It is good to get early

It is difficult to swim in a rough sea.

d/. Dùng để giới thiệu một mệnh đề danh từ [noun clause] ở đầu câu. Đặt it lên đầu rồi đem mệnh đề danh từ xuống cuối.

Ví dụ:

Thay vì viết

That she does not come is unusual.

Cô ta không đến thì lạ thật.

That I do not succeed is sad.

Tôi không thành công là một việc đáng

Ta viết

It is unusual that she does not come.

It is sad that I do not succeed.

e/. Dùng để hay thế cho cả một mệnh đề trước.

Ví dụ:

  • My father was wounded; I have not told it to my mother yet.

Cha tôi bị thương; tôi chưa nói điều đó cho má tôi hay.

  • Love is a sacred thing; do you believe is or not?

Tình yêu là một điều linh thiêng; anh có tin điều đó hay không?

  1. Trường hợp có nhiều đại từ nhân xưng, theo phép lịch sự, ta để ngôi thứ nhất sau các ngôi khác.

Ví dụ:

Đừng viết

I and he have come.

This room is for me and you.

Phải viết

He and I have come.

This room is for you and me.

  1. Khi làm bổ túc từ trực tiếp, đại từ nhân xưng bao giờ cũng đứng liền sau động từ.

Ví dụ:

Tôi yêu cô ta.

Cô ấy yêu tôi.

CHÚ Ý: Khi động từ có hậu vị trí [postposition] theo sau, thì đại từ nhân xưng phải đặt trước hậu trì từ.

Ví dụ:

Thay vì viết

I shall call up you.

Tôi sẽ kêu điện thoại của anh.

Think over it!

Hãy nghĩ kỹ điều đó đi!

Ta viết

I shall call you up.

Think it over!

PHỤ CHÚ: Cách dịch từ: Người ta.

  1. Người ta có thể dịch bằng: People, they, one.

Ví dụ:

- People say that it is hot.

Người ta nói rằng trời nắng nóng.

  • They say that it is going to rain.

Người ta nói rằng trời sắp mưa.

  • One has to do ones duty.
  • Người ta phải làm bổn phận mình.

CHÚ Ý: One chia động từ ở số ít.

  1. Cách thụ động được dịch ra Tiếng Việt bằng: người ta.

Ví dụ:

Thay vì viết

People tell me that

Người ta nói với tôi rằng

The grow rice in Viet Nam

Người ta trồng lúa ở Việt Nam

Ta viết

I am told that

Rice is grown in Viet Nam

CHÚ Ý: Những thành ngữ quen gặp.

It is said that

It is rumoured that

It is reported that

It is thought that

It is believed that

= người ta nói rằng

= người ta đồn rằng

= người ta thuật rằng

= người ta nghĩ rằng

= người ta tin rằng

BÀI TẬP

Replace the words in bold type with personal pronouns.

[Hãy thay những từ in đậm bằng đại từ nhân xưng.]

  1. My sister is very studious.
  2. The students are in France, now.
  3. The doorbell is ringing.
  4. Your dog is barking at me.
  5. He gave the book to his friend.
  6. Ngọc Nữ bought some sweets for me mother.
  7. Give this toy to the baby.
  8. The letters are in English.
  9. They came to see my wife and me.
  10. My fahter and I come here to visit you.

Choose the correct word

[Hãy chọn lấy nhưng hình thức thích hợp.]

  1. I go with [he, him] to the movies.
  2. They know all about my parents and [I, me]
  3. There are some letters for you and [she, her].
  4. Go with [we, us], to visit [they, them].
  5. It is [she, her] who says that you do not love [she, her].
  6. Do you think [he, him] is stronger than [I, me].
  7. You are taller than [she, her] so, carry [she, her] across the liver.
  8. Nobody could answer expect [I, me].

Rewrite the following sentences by using it

[ Hãy viết lại những câu sau đây bằng cách dùng it.]

Ví dụ: - To be early is necessary.

It is necessary to be early.

  1. To swim in a rough sea is difficult.
  2. To lose ines way in Saigon is easy.
  3. To dine in the open air is delightful.
  4. To meet our parents after a long period of separation is happy.
  5. That he does not come to see me is very strange.
  6. That he does no succeed is sad.
  7. To tell the time now is impossible.
  8. That you should obey me is necessary.
  9. To go there is foolish.

Sản phẩm liên quan

Video liên quan

Chủ Đề