Bằng khen Bộ Giáo dục bao nhiêu tiền?

Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành có hiệu lực từ ngày 01/10/2020, trong đó thay thế một số tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho cá nhân.

Bằng khen Bộ Giáo dục bao nhiêu tiền?
Mục lục bài viết

Bằng khen Bộ Giáo dục bao nhiêu tiền?

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GDĐT cho cá nhân: Tiêu chuẩn xét tặng mới (Ảnh minh họa)

Cụ thể, tại Điều 5 Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT quy định Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng cho cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

  • Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;

  • Đối với cá nhân công tác trong các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, Đại học quốc gia: Có 02 năm liên tục được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến cấp cơ sở được công nhận hoặc trong 05 năm trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen;

  • Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;

  • Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận;

  • Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;

  • Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên; có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập vào năm tròn.

Từ các tiêu chuẩn trên, có thể thấy một vài sự thay đổi so với các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 22/2018/TT-BGDĐT (hết hiệu lực từ đầu tháng 10/2020), cụ thể như sau:

- Bãi bỏ điểm g: “Các trường hợp khen thưởng khác do Bộ trưởng quyết định”

Quy định trên có nghĩa là ngoài 6 tiêu chuẩn ở Thông tư cũ thì nếu cá nhân có những thành tích xuất xắc khác thì Bộ trưởng vẫn có quyền quyết định trao bằng khen, hay nói cách khác là số tiêu chuẩn không bị giới hạn.

Việc bãi bỏ điểm này cho thấy Bộ Giáo dục Đào tạo đã giới hạn phạm vi các tiêu chuẩn lại, tóm gọn trong 6 tiêu chí ở Thông tư mới, giảm thiểu tối đa rủi ro trao tặng Bằng khen không đúng đối tượng, không tương xứng với mức độ cống hiến của người đó.

-  Thay thế quy định tại điểm a khoản 1 Thông tư cũ:

Điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 22/2018/TT-BGDĐT quy định một trong các tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo là: "Có ít nhất 02 giải pháp đổi mới, sáng tạo trong giáo dục, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý, quản trị đơn vị mang lại lợi ích thiết thực được tập thể ghi nhận hoặc chủ trì 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Bộ trở lên đã được nghiệm thu, ứng dụng mang lại hiệu quả cao, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về ngành, lĩnh vực thẩm định, xác nhận".

Điểm này được thay thể bằng "Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động". Có thể thấy rằng Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT đã đơn giản hóa phần nào tiêu chuẩn cũ, cho thấy sự công nhận của Bộ đối với sự cống hiến của giáo viên. Không phải ai cũng đủ khả năng để có thể chủ trì 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh bởi tính hàn lâm và phức tạp của nó. Bộ Giáo dục và đào tạo chú trọng vào khả năng giảng dạy, truyền tải kiến thức của giáo viên hơn việc nghiên cứu ra các giải pháp mới. Chính vì thế, việc thay thế quy định ở điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 22/2018/TT-BGDĐT là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn.

 Căn cứ pháp lý:

- Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT

- Thông tư 22/2018/TT-BGDĐT.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]

Nhằm giải đáp thắc mắc do một số bạn đọc là giáo viên về quy định mức tiền cụ thể khi khen thưởng cho các danh hiệu thi đua của giáo viên hay các hình thức khen thưởng khác, tôi xin được trình bày rõ thông qua bài viết sau đây.

Bằng khen Bộ Giáo dục bao nhiêu tiền?
Chi tiết mức tiền khen thưởng cho các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho giáo viên (Ảnh minh họa: vov.vn).

Trong phạm vi bài viết, xin được phép chia sẻ những danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng liên quan đến giáo viên, trích trong Nghị định Số: 91/2017/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

Điều 69. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua

1. Đối với cá nhân:

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;

b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;

c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;

d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.

Cụ thể các giáo viên đạt các danh hiệu thi đua sẽ nhận tiền khen thưởng tương ứng như sau:

Danh hiệu thi đua cá nhân

Mức hưởng x mức lương cơ sở

Năm học 2018 – 2019 (Lương cơ sở áp dụng 1.390.000 đồng)

Năm học 2019 – 2020 (Lương cơ sở áp dụng 1.490.000 đồng)

Chiến sĩ thi đua toàn quốc

4,5

6.255.000 đồng

6.705.000 đồng

Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương

3,0

4.170.000 đồng

4.470.000 đồng

Chiến sĩ thi đua cơ sở

1,0

1.390.000 đồng

1.490.000 đồng

Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến

0,3

417.000 đồng

447.000 đồng

2. Đối với tập thể:

a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;

b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;

d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thường 12,0 lần mức lương cơ sở;

đ) Danh hiệu Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở.

Cụ thể với mức tiền tương ứng cho các tập thể như sau:

Danh hiệu thi đua tập thể

Mức hưởng x mức lương cơ sở

Năm học 2018 – 2019 (Lương cơ sở áp dụng 1.390.000 đồng)

Năm học 2019 – 2020 (Lương cơ sở áp dụng 1.490.000 đồng)

Tập thể lao động xuất sắc

1,5

2.085.000 đồng

2.235.000 đồng

Tập thể Lao động tiên tiến

0,8

1.112.000 đồng

1.192.000 đồng

Cờ thi đua của Chính phủ

12

16.680.000 đồng

17.880.000 đồng

Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương

8

11.120.000 đồng

11.920.000 đồng

Điều 70. Mức tiền thưởng huân chương các loại

1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:

e) “Huân chương Lao động” hạng nhất, “Huân chương Chiến công” hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;

g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, “Huân chương Chiến công” hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;

h) “Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở.

Cá nhân giáo viên nếu nhận huân chương sẽ nhận mức tiền thưởng như sau:

Huân chương lao động cho cá nhân

Mức hưởng x mức lương cơ sở

Năm học 2018 – 2019 (Lương cơ sở áp dụng 1.390.000 đồng)

Năm học 2019 – 2020 (Lương cơ sở áp dụng 1.490.000 đồng)

“Huân chương Lao động” hạng nhất

9,0

12.510.000 đồng

13.410.000 đồng

“Huân chương Lao động” hạng nhì

7,5

10.425.000 đồng

11.750.000 đồng

“Huân chương Lao động” hạng ba

4,5

6.255.000 đồng

6.705.000 đồng

2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 71. Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước

3. Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.

Giáo viên được phong tặng nhà giáo nhân dân, ưu tú được thưởng như sau:

Danh hiệu vinh dự nhà nước

Mức hưởng x mức lương cơ sở

Năm học 2018 – 2019 (Lương cơ sở áp dụng 1.390.000 đồng)

Năm học 2019 – 2020 (Lương cơ sở áp dụng 1.490.000 đồng)

“Nhà giáo nhân dân”

12,5

17.375.000 đồng

18.625.000 đồng

“Nhà giáo ưu tú”

9,0

12.510.000 đồng

13.410.000 đồng

Điều 73. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen

1. Đối với cá nhân:

a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;

b) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;

c) Cá nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 74 Luật thi đua, khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;

d) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở.

Cụ thể:

Bằng khen, giấy khen

Mức hưởng x mức lương cơ sở

Năm học 2018 – 2019 (Lương cơ sở áp dụng 1.390.000 đồng)

Năm học 2019 – 2020 (Lương cơ sở áp dụng 1.490.000 đồng)

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

3,5

4.865.000 đồng

5.215.000 đồng

Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương

1,0

1.390.000 đồng

1.490.000 đồng

Giấy khen của Ủy ban nhân dân cấp Huyện

0,3

417.000 đồng

447.000 đồng

Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

0,15

208.500 đồng

223.500 đồng

2. Đối với tập thể:

a) Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;

b) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này,

Điều 74. Mức tiền thưởng Huy chương

Cá nhân được tặng Huy chương các loại, được tặng Bằng, Huy chương và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.

Trên đây là một số mức chi tiết về số tiền khen thưởng cho giáo viên đạt các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng

Bên cạnh tiền thưởng, các tập thể và cá nhân còn nhận được cờ, huân, huy chương, bằng khen, giấy khen,…

Và cá nhân giáo viên đạt các danh hiệu còn có thể được xem xét nâng lương trước hạn, được cử tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ…