Bài tập về kiểu câu ai là gì lớp 2

Luyện từ và câu lớp 2: Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào? trang 122 SGK Tiếng Việt 2 tập 1, có đáp án chi tiết giúp các em học sinh lớp 2 củng cố cách làm các dạng bài tập lớp 2, hiểu và trả lời câu hỏi. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết và chuẩn bị tốt cho phần Soạn bài Luyện từ và câu: Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào này nhé.

\>> Bài trước: Tập đọc lớp 2: Bé Hoa

Câu 1 Tiếng Việt lớp 2 trang 122 tập 1

Dựa vào tranh và trả lời câu hỏi:

  1. Em bé thế nào? [xinh, đẹp, dễ thương,...]
  1. Con voi thế nào? [khỏe, to, chăm chỉ,...]
  1. Những quyển vở thế nào? [đẹp, nhiều màu, xinh xắn,...]
  1. Những cây cau thế nào? [cao, thẳng, xanh tốt,...]

Hướng dẫn giải:

Em quan sát đặc điểm của sự vật trong 4 bức tranh và trả lời câu hỏi.

Đáp án:

  1. Em bé rất đáng yêu.
  1. Con voi trông thật khỏe.
  1. Những quyển vở rất xinh xắn.
  1. Cây cau rất cao và thẳng.

Câu 2 Tiếng Việt lớp 2 trang 122 tập 1

Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật.

  1. Đặc điểm về tính tình của một người : ....
  1. Đặc điểm về màu sắc của một vật : .....
  1. Đặc điểm về hình dáng của người, vật : ....

Hướng dẫn giải:

Em hãy phân biệt các từ ngữ chỉ tính tình, hình dáng và màu sắc.

Đáp án:

  1. Đặc điểm về tính tình của một người : thật thà, hài hước, vui vẻ, ngoan ngoãn, hiền hậu, đanh đá, keo kiệt, …
  1. Đặc điểm về màu sắc của một vật : xanh, đỏ, tím, vàng, nâu, đen, trắng, xanh biếc, xanh lam, xanh dương, đo đỏ, đỏ tươi, vàng tươi, tím biếc, trắng tinh, trắng ngần, …
  1. Đặc điểm về hình dáng của người, vật : cao lớn, thấp bé, lùn, béo, mũm mĩm, gầy gò, cân đối, vuông vắn, tròn xoe, …

Câu 3 Tiếng Việt lớp 2 trang 122 tập 1

Chọn từ thích hợp rồi đặt câu với từ ấy để tả:

  1. Mái tóc của ông [hoặc bà] em: bạc trắng, đen nhánh, hoa râm, …
  1. Tính tình của bố [hoặc mẹ] em: hiền hậu, vui vẻ, điềm đạm,…
  1. Bàn tay của em bé: mũm mĩm, trắng hồng, xinh xắn,…
  1. Nụ cười của anh [hoặc chị ] em: tươi tắn, rạng rỡ, hiền lành,…

Ai [cái gì, con gì]

Thế nào?

Mái tóc ông em

bạc trắng

Hướng dẫn giải:

Em hãy tìm tên sự vật ứng với từng đặc điểm để tả. Ví dụ: mái tóc hoa râm, đôi tay mũm mĩm,...

Đáp án:

Ai [cái gì, con gì]

Thế nào?

Mái tóc ông em

đã ngả màu hoa râm.

Mái tóc bà

dài và bồng bềnh như mây.

Bố em

rất hài hước.

Mẹ em

là người phụ nữ hiền hậu.

Bàn tay bé Na

mũm mĩm và trắng hồng.

Nụ cười của chị em

lúc nào cũng tươi tắn.

\>> Bài tiếp theo: Tập đọc lớp 2: Bán chó

..................

3 câu hỏi trong phần soạn bài Luyện từ và câu: Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào? trang 122 SGK Tiếng Việt 2, tập 1 nhằm giúp em hiểu hơn về dạng câu kể Ai thế nào, trau dồi thêm các từ ngữ chỉ tính chất của sự vật, cách đặt câu đúng ngữ pháp và có nghĩa với những từ ngữ chỉ đặc điểm đã tìm được. Khái niệm từ chỉ đặc điểm lớp 2, Bài tập từ chỉ đặc điểm lớp 2 sẽ bổ trợ giúp học sinh tiến bộ hơn với môn Tiếng Việt 2. Với từng bài tập được bám sát theo chương trình sách giáo khoa, và những phần bài tự luyện dưới mỗi bài học, chắc chắn học sinh sẽ được ôn luyện nhuần nhuyễn, từ đó nắm chắc kiến thức dễ dàng. Mời các em luyện thêm 2 bài sau:

  • Bài tập Từ ngữ chỉ đặc điểm
  • Từ chỉ đặc điểm là gì? Ví dụ minh họa về từ chỉ đặc điểm

Bên cạnh Soạn bài Luyện từ và câu lớp 2 trang 122 tập 1, các em cần tìm hiểu thêm những bài soạn khác trong Tiếng Việt lớp 2 về Luyện từ và câu như: Luyện từ và câu lớp 2: Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Luyện từ và câu lớp 2: Mở rộng vốn từ: từ ngữ về vật nuôi. Câu kiểu Ai thế nào? nhằm củng cố kiến thức Tiếng Việt lớp 2 của mình thật chắc chắn.

Các bài Luyện từ và câu lớp 3 khác:

  • Luyện từ và câu lớp 2: Từ và câu
  • Luyện từ và câu lớp 2: Mở rộng vốn từ: từ ngữ về sông biển
  • Luyện từ và câu lớp 2: Từ ngữ về học tập. Dấu chấm hỏi

Ngoài bài Luyện từ và câu lớp 2: Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào? các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Để hiểu được sự phát triển của công tác thông tin đối ngoại ở Việt Nam, bài viết này đã khảo sát hoạt động thông tin đối ngoại của Hồ Chí Minh - người đã đặt nền móng cho hoạt động này. Ngay từ buổi đầu cách mạng, Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm đến tuyên truyền thông tin đối ngoại, coi đó là một phần quan trọng của công tác ngoại giao và công tác tuyên truyền. Bằng nhiều hình thức khác nhau, Hồ Chí Minh đã cung cấp nhiều thông tin hai chiều về Việt Nam cho thế giới và thông tin thế giới tới người dân Việt Nam. Những thông tin này đã góp phần lớn vào nâng cao nhận thức cho người dân Việt Nam về các vấn đề quốc tế, tạo sự đồng thuận trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; tuyên truyền đường lối ngoại giao của Đảng, thể hiện rõ quan điểm chính trị của Việt Nam trong xây dựng mối quan hệ giữa các nước và giải quyết các vấn đề quốc tế thời kỳ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945.

Free PDF

Tạp chí Nghiên cứu dân tộc

Free PDF

2019, Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Hiện nay, tại chùa Bảo Ninh Sùng Phúc [huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang] còn lưu giữ được tấm bia cổ duy nhất thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta có niên đại từ thời nhà Lý. Nội dung văn bia chép về dòng họ Hà và những đóng góp của dòng họ này đối với vùng đất Vị Long nói riêng và đất nước nói chung ở thế kỷ XI - XII. Trong đó phải kể đến công lao to lớn của nhân vật lịch sử Hà Di Khánh.

Free PDF

Free PDF

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Râu hùm [Tacca chantrieri Andre] là loài cây thuốc quý, có công dụng chữa bệnh thấp khớp, dùng uống trị viêm loét dạ dày và hành tá tràng, viêm gan, huyết áp cao, bỏng lửa, lở ngứa…[7,10]. Mặc dù chưa bị khai thác nhiều quá mức song nạn phá rừng và khai thác rừng đã trực tiếp làm thu hẹp diện phân bố và khả năng trữ lượng tự nhiên của cây. Việc nghiên cứu nhân giống loài Râu hùm nhằm bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc của tỉnh Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu nhân giống Râu hùm bằng phương pháp sinh dưỡng cho thấy, hom giâm ở các vị trí hom khác nhau [hom ngọn, hom giữa và hom gốc] có kích thước 10cm cho tỷ lệ sống cao hơn, trong đó hom giữa [kích thước 10cm] sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày đều cho kết quả cao nhất với các giá trị tương ứng về tỷ lệ hom sống [95,9%, 78,5% và 67,8%]. Hom giữa [10cm] cho số chồi/hom cao nhất. Khi nhân giống Râu hùm bằng hom giữa [10cm] có sử dụng các chất kích thích sinh trưởng và nồng độ sử dụng các chất đó tới tỷ lệ sống và ra rễ cho thấy: sau ...

Free PDF

2018, Hue University Journal of Science: Natural Science

2009

Ý thức pháp luật và xây dựng ý thức pháp luật trong điều kiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. DSpace/Manakin Repository. ... Login. Ý thức pháp luật và xây dựng ý thức pháp luật trong điều kiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. Show full item record. ...

Free PDF

Tạp chí Y học Việt Nam

Đặt vấn đề: Bên cạnh y đức, tính chuyên nghiệp trong y khoa là một trong những năng lực cốt lõi của Điều Dưỡng tác động trực tiếp đến hiệu quả chăm sóc quản lý người bệnh. Do đó, việc xác định mức độ nhận thức của điều dưỡng về tính chuyên nghiệp là nhu cầu cấp thiết trong xây dựng chương trình huấn luyện tính chuyên nghiệp cho điều dưỡng hiệu quả và hội nhập khu vực. Mục tiêu: Xác định mức độ nhận thức của sinh viên và cựu sinh viên với các giá trị cốt lõi tính chuyên nghiệp và sự khác biệt về mức độ nhận thức về giá trị cốt lõi tính chuyên nghiệp trong hai nhóm. Phương pháp nghiên cứu: thiết kế mô tả cắt ngang từ 01/10/2020 đến 20/02/2021, thực hiện trên 208 sinh viên và 88 cựu sinh viên khoa Điều Dưỡng tại trường Đại Học Quốc Tế Miền Đông, tỉnh Bình Dương sử dụng bảng câu hỏi tính chuyên nghiệp trong y khoa áp dụng thang likert 1-5 gồm 6 thành tố đo lường tính chuyên nghiệp. Hệ số Cronbach’s Alpha của toàn thang đo 0,91 để đánh giá nhận thức các giá trị cốt lõi tính chuyên nghiệp...

VNU Journal of Science: Legal Studies

Bài viết làm rõ những vấn đề cơ bản về cơ chế quản trị đại học tự chủ, khái quát tiến trình thể chế hóa chủ trương tự chủ đại học và triển khai thực hiện tự chủ đại học trong thời gian qua, phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật và làm rõ nhu cầu hoàn thiện pháp luật về tự chủ đại học, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học hiện nay.

Free PDF

2020, BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

Free PDF

phuthanh.tiengiang.edu.vn

2017, JPPS [Jurnal Penelitian Pendidikan Sains]

A Research developement of Teaching and Learning Science materials has been done in Elementary School, using Cooperative Sripts with 4D model modification and aimed to increase the students’ science concept understanding and communication skill at Elementary school main subject humans’ respiration system. Data was analyzed by qualitative and quantitative description. The research appeared that the validation of learning and teaching materials is valid, the learning implementation is good [3.97], active student centered activity. The result of student understanding outcomes were analyzed by N-gain metode shows improvement of The Students’ scince concept understanding [0.65] as well communication skill [3.8] along with students’ affective asessment outcomes show good result [3.9]. Conclucion of this research, appears that Learning and teaching materials Cooperative Scripts’ model is feasible, influence and able to increase students’ science concept understanding and communi...

Free PDF

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Mục tiêu của bài viết này nhằm phân tích hiệu quả hiệu quả lợi nhuận sản xuất nông nghiệp mà cụ thể là phân tích hiệu quả lợi nhuận của hộ trồng cam sành ở Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang bằng cách tiếp cận phương pháp hồi quy. Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 200 nông hộ trồng cam sành theo phương pháp chọn ngẫu nhiên vào thời điểm tháng 5 năm 2022. Trong giai đoạn đầu chúng tôi sử dụng phương pháp bao dữ liệu [DEA] để tính toán hiệu quả kĩ thuật của các nông hộ trồng cam sành. Ở giai đoạn 2, để khắc phục hạn chế của phương pháp bao dữ liệu nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bootstrap truncated để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lợi nhuận của các hộ nói trên. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả lợi nhuận trung bình của các hộ sản xuất cam sành được khảo sát là 0,486, nó dao động từ 0,034 đến 1,000. Điều đó có nghĩa rằng các nông hộ có nhiều tiềm năng để cải thiện hiệu quả của lợi nhuận sản ...

2017

Keterampilan berpikir kritis sangat dibutuhkan oleh setiap individu diabad 21. Keterampilan berpikir kritis dapat dilatihkan pada anak melalui pembelajaran di sekolah. Salah satu upaya melatihkan keterampilan berpikir kritis adalah dengan menerapkan reciprocal teaching. Melalui reciprocal teaching, siswa dilatih untuk memahami suatu topik secara mendalam. Pemahaman yang mendalam terhadap suatu topik merupakan dasar dalam pengembangan keterampilan berpikir kritis. Oleh karena itu, penerapan reciprocal teaching dalam pembelajaran diperlukan untuk mengembangkan keterampilan berpikir kritis siswa.

JPPS [Jurnal Penelitian Pendidikan Sains]

This research is based on the fact that the indicators of student’s independence and attention are low in learning process. This research aimed to describe the level of student’s independence [aspect of self confidence and responsibility], level of student’s attention [sustained attention and executive attention], cognitive learning outcome, student’s response, learning process, and the problems of learning process. The research design used is one group pretest-post test design, and analyzed using descriptive qualitative. The research was conducted on the students of senior high school [Madrasah Aliyah] class X in second semester. The result of research shows the level of student’s independence, attention and test score of student learning outcome either male or female students were improving. The student’s response of learning by using the integrated group investigation of power teaching also gets a good response and the learning process is categorized as very good category. Proble...

2019, KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA LẦN THỨ XII NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

2018, Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt

TUYỂN TẬP HỘI NGHỊ NẤM HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 4

2017

Penelitian ini bertujuan: [1] mendeskripsikan komponen literasi versi PIRLS, [2] mendeskripsikan penilaian pemahaman menurut PIRLS, dan [3] mengidentifikasi komponen yang perlu dipertimbangkan dalam menentukan kerangka penilaian kompetensi literasi membaca kelas IV SD. Hasil penelitian sebagai berikut. Pertama, komponen literasi versi PIRLS meliputi: konsep literasi membaca, framework asesmen, tolok ukur, komponen literary text, dan penentuan sistem penilaian. Kedua, kompetensi literasi membaca didefinisikan sebagai kemampuan membaca dan memahami teks berjenis sastra dan informatif, berdasarkan empat tingkatan kognitif, dari berbagai tipe teks, dan mengikuti konteks lokal di sekitar anak dan konteks nasional. Ketiga, kerangka penilaian kompetensi literasi untuk peserta didik kelas IV SD perlu mempertimbangkan hal-hal sebagai berikut: kosakata atau diksi yang terlalu sulit lebih dari tiga; penarikan makna secara implisit; aplikasi teks pada kognisi tingkat lanjut; ilustrasi yang sesu...

2017, Hue University Journal of Science: Economics and Development

2016

Penelitian ini bertujuan untuk merancang dan mengembangkan ILM [Integrated learning models] pada pembelajaran kewirausahaan sehingga diharapkan hasil perancangan/pengembangan ini memudahkan siswa dalam menetapkan outcome [tujuan] dan memiliki kemampuan kewirausahaan dan keterampilan sesuai dengan karakteristik dan kompetensi program studi keahlian yang diambil setelah menyelesaikan studinya. Model perancangan/pengembangan dan penelitian ini menggunakan model Dick and Carey, yang terdiri dari sembilan langkah penelitian, kemudian dikelompokkan menjadi 5 [lima] tahap pengembangan, yaitu: 1]. Menetapkan mata pelajaran yang akan dikembangkan, 2]. Mengidentifikasi kurikulum mata pelajaran yang akan dikembangkan, 3]. Proses pengambangan perangkat pembelajaran kewirausahaan dengan ILM [Integrated Learning Models], 4]. Penyusunan silabus, RPP, bahan ajar dan panduan guru, 5]. Uji Coba Produk yang meliputi tanggapan ahli isi mata pelajaran, ahli desain dan media pembelajaran, uji coba perora...

TNU Journal of Science and Technology

Trong hệ thống du lịch thông minh, lập lộ trình tự động là một trong những chức năng phức tạp nhưng rất quan trọng và cần thiết cho du khách trước và trong hành trình thăm quan của mình. Chức năng này không chỉ yêu cầu tạo ra phương án lộ trình phù hợp với điều kiện của du khách một cách nhanh chóng, mà còn phải tối ưu về thời gian thăm quan và hiệu quả kinh tế. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một thuật toán lập lộ trình tự động mới dựa trên ý tưởng của bài toán lập lịch TSP [Traveling Salesman Problem] và bổ sung tham số về thời gian du lịch hợp lý, được gọi là TPA [Travel Planning Algorithm]. Thuật toán TPA được cài đặt trong hệ thống du lịch thông minh đa nền tảng của tỉnh Thái Nguyên. Dựa vào điểm du lịch được gợi ý trong quá trình lựa chọn điểm thăm quan của du khách, thuật toán TPA hoạt động ổn định và lập được lộ trình du lịch tốt hơn so với chức năng lập lộ trình trong hệ thống du lịch thông minh của TripHunter và Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam [VNPT].

Tạp chí Y học Cộng đồng

Đặt vấn đề: Can thiệp sang thương tắc hoàn toàn mạn tính [THTMT] là thử thách lớn trong can thiệp động mạch vành [ĐMV] qua da với tỉ lệ thất bại thủ thuật cao hơn can thiệp các sang thương khác. Các nghiên cứu về kết quả can thiệp qua da sang thương THTMT tại Việt Nam không nhiều nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm có thêm dữ liệu về kết quả can thiệp sang thương THTMT ĐMV. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công, các yếu tố liên quan thất bại của thủ thuật can thiệp qua da sang thương THTMT ĐMV. Phương pháp: Nghiên cứu quan sát trên 194 bệnh nhân được can thiệp ĐMV qua da sang thương THTMT tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, từ 04/2017 đến 06/2019. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình là 67,3±11,3; với 73,7% nam cao so với nữ; 82,5% có tiền sử ghi nhận tăng huyết áp, 26,3% nhồi máu cơ tim cũ, can thiệp ĐMV qua da trước đây [26,3%], đái tháo đường [29,9%], bệnh thận mạn [9,8%] và 77,4% bệnh nhân nhập viện vì hội chứng vành cấp. Điểm SYNTAX I trung bình là 21,7±7,2. Tỉ ...

JPPS [Jurnal Penelitian Pendidikan Sains]

The main aim of this research are to describe [1] cognitive learning outcomes of students who were taught using the cognitive apprenticeship using reciprocal teaching [RT], scardamalia and bereiter’s F.W [SB], and schoenfeld problem solving [SPS] strategies and [2] metacognitive skill level of students who are taught using the cognitive apprenticeship with RT, SB, and SPS strategies. This type of research is experimental research using the static group pretest-posttest design consisting of three classes of experiments with different treatments. Research subjects are students of XI IPA 2 SMA Darul Ulum Unggulan BPPT Jombang by the number of each class of experiments is 22 students. Instruments used are in the form of test and questionnaire. Students&

39; cognitive learning outcomes data obtained will be analyzed with one way ANOVA using SPSS 19 and questionnaire data will be described.The result of data analysis revealed that Ho is rejected and Hi is accepted. It means that there was...

2020, Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development

Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá thực trạng hợp tác, liên kết của nông hộ trong sản xuất và tiêu thụ lúa hữu cơ tại xã Thủy Phù, thị xã Hương Thủy, Thừa Thiên Huế. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 60 hộ sản xuất lúa hữu cơ bằng bảng hỏi bán cấu trúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khoảng 80% lúa hữu cơ được tiêu thụ thông qua hợp đồng, tỉ lệ hộ thực hiện theo hợp đồng chiếm tỉ lệ 98%. Liên kết giữa nông hộ sản xuất lúa hữu cơ là liên kết miệng, chưa chặt chẽ; liên kết này thực hiện chủ yếu thông qua trao đổi thông tin về kỹ thuật sản xuất; việc trao đổi thông tin về đầu vào và đầu ra chưa được nông hộ quan tâm. Liên kết giữa hộ với doanh nghiệp được thực hiện qua qua hợp đồng và khá chặt chẽ. Ngoại trừ điều khoản về xử lý rủi ro, các điều khoản về giá cả, phương thức thanh toán, số lượng và chất lượng sản phẩm, và phương thức giao nhận được đánh giá khá chặt chẽ trong hợp đồng. Các dịch vụ đầu vào, đầu ra và giá cả sản phẩm trong liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa hữ...

2019, KỶ YẾU HỘI THẢO CAREES 2019 NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG

2020, Journal of Science and Technology - IUH

Nghiên cứu này nhằm khám phá tác động của Tính vị chủng, Căng thẳng kinh tế và Đánh giá sản phẩm lên sự không sẵn lòng mua hàng hóa Trung Quốc của người tiêu dùng Việt Nam. Dựa trên những sự kiện căng thẳng kinh tế gần đây giữa Việt Nam và Trung Quốc, nghiên cứu này đánh giá lòng tự hào dân tộc của người Việt Nam và sự không sẵn lòng mua hàng hóa Trung Quốc của họ như thế nào. Dựa trên dữ liệu thu thập từ 248 khách hàng, kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy sự không sẵn lòng mua hàng hóa Trung Quốc của người tiêu dùng Việt Nam chịu tác động của ba yếu tố là Căng thẳng kinh tế, Tính vị chủng và Đánh giá sản phẩm. Nghiên cứu này có thể hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc phát triển các chiến lược kinh doanh và tiếp thị, đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc phân phối các hàng hóa Trung Quốc tại thị trường Việt Nam.

Free PDF

Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development

Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích tình hình sản xuất lúa cánh đồng mẫu lớn [CĐML], mức độ và điều kiện để duy trì mô hình sản xuất lúa CĐML. Một cuộc khảo sát nông hộ được thực hiện tại 3 xã có diện tích lúa lớn ở huyện Lệ Thủy bằng bảng hỏi bán cấu trúc để thu thập thông tin về diện tích, năng suất, sản lượng tiêu thụ, điều kiện sản xuất và khả năng duy trì mô hình sản xuất lúa CĐML. Kết quả cho thấy mô hình sản xuất lúa CĐML đã hình thành các vùng sản xuất lúa tập trung, góp phần giảm số thửa từ 5,7 thửa xuống còn 2,4 thửa/hộ. Diện tích trung bình một CĐML là 76,7 ha với khoảng 212 hộ tham gia sản xuất các giống mới chất lượng cao hơn, giảm được lượng giống sử dụng trung bình từ 5,9 kg/sào xuống còn 4,2 kg/sào, nâng cao năng suất 0,15 tạ/sào, đồng thời giảm được 4,1% tổng chi phí sản xuất so với sản xuất ngoài CĐML. Tuy vậy, mức độ duy trì quy trình sản xuất lúa CĐML còn thấp. Sau 4 năm thực hiện, có đến hơn 81,7...

Free PDF

Một số giải pháp của chính phủTừ điều tra của Tổng cục Thống kê [thời điểm từ 10/4/2020 đến 20/4/2020] theo hình thức trực tuyến với 126.565 doanh nghiệp tham gia khảo sát, ta thấy để ứng phó với những tác động từ dịch bệnh COVID-19 có: 66,8% số doanh nghiệp chọn việc triển khai các giải pháp liên quan đến vấn đề lao động; 44,7% số doanh nghiệp tiến hành biện pháp nâng góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tay nghề cho người lao động; 5,4% doanh nghiệp áp dụng phương pháp chuyển đổi sản phẩm chủ lực; 7,7% doanh nghiệp áp dụng việc chọn nguyên liệu đầu vào từ những thị trường mới; 17% doanh nghiệp tìm thị trường đầu ra ngoài những thị trường là đối tác lâu dài.[BT [tổng hợp], 2020].

2021, Can Tho University Journal of Science

Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật [BVTV] và hiệu quả tài chính trong mô hình canh tác sầu riêng tại Cù Lao Dài, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long bằng phương pháp khảo sát thực địa và phỏng vấn trực tiếp 40 nông hộ trồng sầu riêng. Giống sầu riêng chủ yếu được trồng là Ri6, có giá trị kinh tế trong vụ nghịch cao hơn so với vụ chính; tuy nhiên, chi phí đầu tư trung bình trên 1 ha trong vụ nghịch cao gấp 1,66 lần so với vụ chính [đặc biệt là chi phí cho việc sử dụng thuốc BVTV]. Các loại sâu bệnh xuất hiện chủ yếu là rầy nhảy, sâu đục trái, rệp sáp phấn, sâu ăn bông, cháy lá. Kết quả nghiên cứu cũng đã ghi nhận được 33 hoạt chất thuốc BVTV được nông hộ sử dụng trong quá trình canh tác sầu riêng. Trong đó, các hoạt chất có độ độc từ nhóm II [trung bình] đến nhóm IV [rất nhẹ] theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế Giới [WHO]. Đặc biệt, hoạt chất acephate bị cấm sử dụng vào năm 2019; trong khi đó, chlorpyrifos ethyl và fipronil là các hoạt chất ...

2018, VNU Journal of Science: Legal Studies

Free PDF

2021

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ [Fuzzy Rough Set FRS] nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm [Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS] dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

Chủ Đề