Bài tập vật liệu xây dựng f2 có lời giải năm 2024
CH ƯƠNG 5 QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG
5 Những vấn đề chung về vật tư và thiết bị trong Doanh nghiệp xây dựng
Khái niệm
Vật tư kỹ thuật là những tư liệu sản xuất cần thiết để tiến hành quá trình sản
xuất của đơn vị xây dựng. Trong xây dựng công trình giao thông, vật tư kỹ thuật chủ
yếu bao gồm những vật liệu xây dựng [ cát, đá, sỏi, xi măng, nhựa đường, sắt thép, cấu
kiến, bán thành phẩm...] và những máy móc, thiết bị, dụng cụ cần dùng cho quá trình
thi công.
Phân loại vật tư
Vật tư trong xây dựng có thể được phân loại căn cứ vào tính chất vật lý, chức năng,
công việc xây dựng của vật tư hoặc theo yêu cầu kho bãi dự trữ
Bảng 4. Phân loại vật tư xây dựng
Phân loại Nội dung
Theo tính chất vật lý - Vật liệu xây dựng phi kim loại: Ví dụ cát,
đá, gạch, gỗ, xi măng....
- Vật liệu kim loại: Ví dụ thép tròn, thép ống,
thép dẹt, que hàn....
Theo chức năng - Các vật liệu chính như cát, đá, gạch, ximăng,
thép, vữa bê tông, tấm lợp...
- Các vật liệu phụ như đinh vít, đinh, dầu mỡ
Theo công việc xây
dựng
- Vật liệu dùng cho công tác bê tông
- Vật liệu dùng cho công tác xây, trát, lát, làm
trần, làm mái và hoàn thiện khác
- Vật liệu dùng làm giàn giáo
- Vật liệu dùng cho công tác sản xuất cửa và
kết cấu gỗ
- Vật liệu dùng gia công kim loại và sản xuất
kết cấu kim loại
- Vật liệu dùng để làm mặt đường bộ, đường
sắt
- Vật liệu dùng thi công hệ thống cấp thoát
nước
- Vật liệu dùng thi công hệ thống điện
- Vật liệu dùng cho các công tác khác
Theo yêu cầu kho bãi - Vật liệu, cấu kiện có nhu cầu kho có mái
che như ximăng, cửa gỗ, ván khuôn gỗ,
thép, que hàn, bột màu...
- Vật liệu, cấu kiện có thể để ở bãi ngoài trời
như cát, đá, gạch,
- Vật liệu, cấu kiện cung ứng trực tiếp từ
phương tiện vận tải cho thi công như vữa bê
tông thương phẩm, bê tông át phan....
5 Lập kế hoạch vật tư và thiết bị trong DNXD
5.2. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH VẬT TƯ
5.2.1. Các phương pháp kế hoạch vật tư
1. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này tính toán số lượng vật tư trực tiếp dựa trên các căn cứ:
Khối lương công tác hoặc sản phẩm.
Định mức sử dụng vật tư.
+ Công thức xác định.
Trong đó: N là nhu cầu loại vật tư nào đó [tính theo đơn vị thích hợp như tấn, m
v...].
Qhv là khối lượng công tác xây lắp [sản phẩm].
m là định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị khối lượng công tác xây lắp [sản
phẩm].
Phương pháp này được áp dụng phổ biến và cho kết quả chính xác.
2. Phương pháp tương tự [so sánh]
+ Phương pháp này căn cứ vào:
Khối lượng công tác hoặc sản phẩm năm kế hoạch và năm báo cáo.
Mức tiêu hao vật tư năm báo cáo.
+ Công thức:
Trong đó: N là nhu cầu loại vật tư nào đó năm kế hoạch [tính theo đơn vị thích
hợp].
NBC là lượng vật tư nào đó đã sử dụng năm báo cáo [tính theo đơn vị thích hợp].
QKH là khối lượng công tác xây lắp [sản phẩm] năm kế hoạch.
QBC là khối lượng công tác xây lắp [sản phẩm] năm báo cáo.
Phương pháp này đơn giản nhưng điều kiện áp dụng là những công việc của năm
kế hoạch không có gì thay đổi nhiều so với năm báo cáo. Mặt khác số liệu về lượng
vật tư đã sự dụng năm báo cáo phải chính xác thì kết quả mới đáng tin cậy.
3. Phương pháp ngoại suy:
+ Phương pháp này dùng để xác định nhu cầu vật tư nào đó cho năm tương lai.
Phương pháp này căn cứ số liệu thống kê về loại vật tư đã đựợc sử dụng. Số liệu này
cũng phải đáng tin cậy và dãy số thông kê phải là của các năm liên tiếp nhauới
phương pháp ngoai suy có thể sử dụng một trong hai phương pháp cụ thể sau:
trình, sửa chữa các máy móc thiết bị, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động dịch
vụ v. chính vì thế tổng nhu cầu vật tư của doanh nghiệp xây dựng gồm các nhu cầu
của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Nhu cầu vật tư cho cống tác xây dựng:
Xác định nhu cầu này có thể tính chung cho tất cả các công trình mà doanh
nghiệp xây dựng trong năm kế hoạch hoặc cũng có thể xác định nhu cầu riêng cho
từng công trình. Việc tính toán nhu cầu vật tư cho toàn bộ các công trình hoặc tính
riêng cho từng công trình đều căn cứ vào khối lượng công tác xây lắp và định mức sử
dụng vật tư cho một đơn vị khối lượng công tác xây lắp.
Công thức tính:
Trong đó: NXL là nhu cầu vật tư nào đó dùng trong công tác xây lắp.
Qj là khối lượng công tác xây dựng thứ j tính bằng hiện vật.
Dvl là định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị khối lượng công tác xây
dựng.
Sau khi tính toán được nhu cầu vật tư có thể lên biểu tổng hợp vật tư sau:
Bảng 5. NHU CẦU VẬT TƯ CHO XÂY DỰNG
TÊN VẬT TƯ Đ.vị tính
Công
trình...
Công
trình...
Công
trình...
Tổng
cộng
1. Xi măng PC 30 Tấn
2. Nhựa đường số 3 Kg
3. Gạch chỉ Viên
4. Cát đen M
5. Cát vàng M
6. Đá hộc M
7. ........... -
2. Nhu cầu vật tư cho sản xuất công nghiệp
Đối với nhu cầu vật tư cho hoạt động sản xuất công nghiệp có thể dùng một
trong hai cách xác định sau:
Cách thứ nhất: Phương pháp tính theo số lượng sản phẩm. Phương pháp này căn
cứ vào số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất năm kế hoạch và định mức sử dụng vật tư
một đơn vị sản phẩm.
Công thức:
Trong đó: NCN là nhu cầu loại vật tư nào đó dùng cho sản xuất công nghiệp.
Si là sản lượng từng loại sản phẩm dự kiến sản xuất năm kế hoạch.
Dvl là định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm.
Cách thứ hai: Phương pháp tính theo hệ số biến động. Phương pháp này căn cứ
vào việc nghiên cứu tình hình thực tế sử dụng vật tư của năm qua. Phân tích các
nguyên nhân sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí vật tư, sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất
năm kế hoạch để xác định nhu cầu vật tư.
Công thức: NCN = NBC. TKH. Hsd
Trong đó: NCN là nhu cầu loại vật tư nào đó dùng cho sản xuất công nghiệp.
NBC là số lượng vật tư đó đã được sử dụng năm trước [năm báo cáo].
TKH là nhịp độ phát triển sản xuất của năm kế hoạch so với năm báo cáo.
Hsd là hệ số sử dụng vật tư năm kế hoạch.
Ví dụ: Giá trị sản lượng sản xuất công nghiệp năm kế hoạch dự kiến tăng 15% so
với giá trị sản lượng sản xuất công nghiệp năm báo cáo. Hệ số sử dụng vật tư năm kế
hoạch dự kiến là 0,95. Số lượng vật tư đã sử dụng cho sản xuất công nghiệp năm báo
cáo là 150 tấn. Vậy nhu cầu loại vật tư đó dùng cho sản xuất công nghiệp của năm kế
hoạch sẽ là:
MCN = 150 tấn x 1,15 x 0,95 = 163,875 tấn.
3. Nhu cầu vật tư cho sửa chữa.
Hoạt động sửa chữa của doanh nghiệp xây dựng bao gồm sửa chữa các công
trình, các hạng mục công trình. Xác định nhu cầu vật tư cho hoạt động này giống như
tính nhu cầu vật tư cho xây dựng.
4. Nhu cầu vật tư cho công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ nhu cầu vật tư cho công tác này. Nhu
cầu vật tư cho công tác này phụ thuộc vào cụ thể từng loại đề tài nghiên cứu hoặc ứng
dụng. Đối với đề tài nghiên cứu có khối lượng rõ ràng thì dùng phương pháp trực tiếp
Tbh là thời gian cách quãng giữa hai kỳ cung ứng có có khoảng cách lớn hơn
khoảng cách cung ứng bình quân.
V’n là số lượng vật tư nhận được tương ứng
Bảng 5. KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VẬT TƯ
Số lần cung
ứng
Thời điểm
cung ứng
Số lượng vật
tư nhận được
Vn
Thời gian
cách quãng
Tn
T’n - Ttx [T’n - Ttx].V’n
1 2/1/2006 30 0
2 23/1/2006 35 21 2 70
3 10/2/2006 25 15
4 5/3/2006 20 25 6 120
5 25/3/2006 30 20 1 30
6 25/4/2006 25 30 11 275
7 15/5/2006 25 20 1 25
8 10/6/2006 35 25 6 210
Cộng 225 730
Dựa vào số liệu trên ta tính được thời gian dự trữ thường xuyên và thời gian dự
trữ bảo hiểm như sau:
ngày
Khi tính được Ttx là 19 ngày như vậy ta sẽ được số liệu ở cột 5 và cột 6. Từ đó sẽ
tính được Tbh.
ngày
Giả sử Vnđ là 5 tấn thì số lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm như sau:
Vtx = 5 x 19 = 95 tấn, Vbh = 5 x 4 = 20 tấn
Một số vật tư khi nhập về không thể sử dụng được ngay mà phải qua một số
khâu xử lý, sơ chế, ngâm tẩm v... sau đó mới có thể đưa vào sử dụng cho sản xuất
được, chính vì thế đối với những vật tư này cần có dự trữ đặc biệt.
Công thức tính;
Ddh = Vnđ. Tđh
Trong đó: Dđb là lượng vật tư dự trữ đặc biệt
Vnđ là lượng vật tư sử dụng bình quân một ngày đêm.
Tđh là thời gian dự trữ đặc biệt.
Dự trữ thời vụ:
Trong xây dựng, có sử dụng loại vật tư mà mà việc sản xuất, khai thác chúng
phụ thuộc vào mùa vụ. Do vậy cần có loại dự trữ này. Tuy nhiên loại dự trữ này hiện
nay các nhà cung ứng [thị trường] dự trữ là chính, nhưng để chủ động sản xuất thì
doanh nghiệp cũng nên dự trữ loại vật tư này.
Công thức tính:
Dtv = Vnđ. Ttv
Trong đó: Dtv là lượng vật tư dự trữ thời vụ.
Vnd là lượng vật tư sử dụng bình quân một ngày đêm.
Ttv là thời gian dự trữ thời vụ.
Như vậy nếu một loại vật tư nào đó có đủ cả bốn loại dự trữ trên thì tổng nhu cầu
vật tư dự trữ sản xuất sẽ là:
Trường hợp những loại vật tư không có dự trữ thời vụ và dự trữ đặc biệt thì
trong công thức trên Tlv = Tdb = 0
+ Dự trữ kỳ sau [dự trữ gối đầu].
Trong một số trường hợp chưa xác định được kế hoạch sản xuất nên cần có một
lượng vật tư dự trữ để đảm bảo kỳ kế hoạch tới có thể tiến hành được ngay. Lượng vật
tư này không tham gia vào quá trình sản xuất nên vốn lưu động bị ứ đọng ở đây. Vì
vậy cần phải có lượng vật tư dự trữ hợp lý để tránh ứ đọng vốn và đảm bảo được sản
xuất. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì vật tư đã được thương mại hóa, do vậy thị
trường là nơi dự trữ vật tư thay cho các doanh nghiệp. Việc thương mại hóa vật tư đã
góp phần giảm dự trữ của các doanh nghiệp tạo điều kiện cho đồng vốn lưu động quay
vòng nhanh hơn, hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn. Do vậy tuỳ loại vật tư mà doanh
nghiệp có thể quyết định dự trữ ít hay nhiều. Thông thường số lượng dự trữ đáp ứng
cho sản xuất từ 15- 30 ngày.
5.2.1. Các nguồn vật tư trong kỳ kế hoạch
Trong năm kế hoạch các nguồn vât tư để đáp ứng cho doanh nghiệp có nhiều
nguồn. Sau đây ta đi xác định số lượng vật tư của từng nguồn.
Nguồn vật tư có ở đầu năm kế hoạch: đây chính là số lượng vật tư có ở thời điểm
đầu năm [ngày 1/1 năm kế hoạch], Số liệu này được ước tính như sau: lấy số vật tư tồn
kho tại thời điểm kiểm kê để lập kế hoạch cộng [+] với lượng vật tư nhập về của
những tháng cuối năm theo kế hoạch trừ [-] đi lượng vật tư xuất dùng cho sản xuất
những tháng cuối năm kể từ thời điểm kiểm kê đến hết năm kế hoạch cũ.
Công thức xác đinh:
Nđk = Nkk + Nn + Nx
Trong đó: Nđk là số vật tư ước tính có tại thời điểm ngày 1/1 năm kế hoạch.
Nkk là lượng vật tư tồn kho tại thời điểm kiểm kê để lập kế hoạch [0h ngày 1/11/
năm báo cáo].
Nn là lượng vật tư nhập về từ 1/11 đến 31/12 năm báo cáo
Nx là lượng vật tư xuất dùng từ 1/11 đến 31/12/ năm báo cáo.
- Nguồn vật tư tự khai thác: nguồn này do doanh nghiệp tự tổ chức khai thác
hoặc sản xuất. Số lượng của nguồn này là bao nhiêu phụ thuộc kế hoạch khai thác,
năng suất khai thác, thời gian khai thác.
- Nguồn cho liên doanh, liên kết, trao đổi sản phẩm hàng hóa. Số lượng của
nguồn này là bao nhiêu thì căn cứ hợp đồng liên doanh, liên kết.
- Nguồn mua sắm trên thị trường. Đây chính là nhu cầu vật tư mà doanh nghiệp
phải mua trên thị trường để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Số lượng vật tư cần mua trên thị
trường được xác định theo công thức dưới đây.
Công thức:
Trong đó: NNC là nhu cầu vật tư của các loại hình sản xuất năm kế hoạch.
NMS là nhu cầu vật tư mà doanh nghiệp phải mua trên thị trường.
NDK là số lượng vật tư tồn kho đầu kỳ kế hoạch.
NKT là số lương vật tư do doanh nghiệp tự khai thác, sản xuất.
Nld là số lượng vật tư theo hợp đồng liên doanh, liên kết.
Bảng 5 TỔNG HỢP NHU CẦU VẬT TƯ
Việc xác định nhu cầu xe máy, thiết bị cần thiết để hoàn thành kế hoạch sản xuất
được dựa trên khối lượng công tác xây lắp năm kế hoạch phải thi công bằng máy, định
mức sử dụng máy và trên quan điểm khai thác tối đa năng suất của xe máy, thiết bị và
sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của xe máy, thiết bị. Có các phương pháo sau:
+ Phương pháp tính theo định mức thời gian của xe máy, thiết bị.
Trong đó: MNC là số xe máy, thíết bị cần có năm kế hoạch.
Si lượng công tác xây dưng [sản phẩm] năm kế hoạch.
Di định mức thời gian tương ứng.
C là số ca máy, thiết bị làm việc trong ngày.
N là số ngày máy làm việc trong năm.
+ Phương pháp tính theo định mức sản lượng của xe máy, thiết bị.
Trong đó: Dsl là định mức sản lượng của xe máy, thiết bị.
Các ký hiệu khác như giải thích trên.
Ví dụ: năm kế hoạch doanh nghiệp cần san ủi đất với khối lượng 336 3.
Máy ủi có năng suấl 120m 3 /ca, chế độ làm việc của máy là 1 ca/ngày. Số ngày máy
làm việc trong năm là 280 ngày. Hãy xác định số máy ủi cần thiết để đảm bảo hoàn
thành kế hoạch.
Áp dụng công thức [7] ta xác định số lượng máy ủi như sau:
máy.
+ Phương pháp tính theo sản lượng của 1 đơn vị công suất xe máy, thiết bị.
Số lượng công suất
xe máy thiết bị yêu
cầu năm KH
\=
Khối lượng công tác
Định mức huy động 1 đơn vị công [7]
suất máy, thiết bị/năm
Ví dụ: năm kế hoạch cần luân chuyển 1.500 tấn-km hàng hóa. Định mức huy
động một tấn tải trọng xe là 30 tấn-km/năm. Hãy xác định số tấn tải trọng xe để
hoàn thành khối lượng công tác luân chuyển hàng hóa theo kế hoạch.
Theo [7] ta có:
Sô tấn tải trọng xe = =50 tấn
Từ 50 tấn tải trọng xe có thể xác định cần bao nhiêu xe tải loại 5t, 7t, 10t v...
Bảng 5. TỔNG HỢP NHU CẦU XE MÁY, THIẾT BỊ THI CÔNG
Tên xe máy, thiết bị
Số ca yêu
cầu
Số máy Ghi chú
1. Ô tô tải thùng 15 tấn
2. Ô tô tải thùng 10 tấn
3. Ô tô tải thùng 7 tấn
4. Ô tô tải 5 thùng tấn
5. Ô tô cải ben 7 tấn
6. Máy xức 1,5 m3/gầu
7. Máy ủi 110 CV
8. Máy lu lốp 16 tấn
9. Máy lu bánh sắt 10 tấn
10. Máy trộn bê tông 500 lít
11. Máy trộn vữa 250 lít
12. Máy rải bê tông nhựa 60 tấn/h
13. ...........
- Cân đối xe máy, thiết bị.
- Cân đối xe máy, thiết bị để nhằm mục đích xem hiện tại số xe máy, thiết bị của
doanh nghiệp có đáp ứng được khối lượng sản xuất hoặc dư thừa năng lực để từ đó
doanh nghiệp có các biện pháp giải quyết cụ thể.
+ Cân đối theo số ca:
Số ca máy thừa [+] hoặc thiếu [-] = Số ca máy hiện có - số ca máy theo yêu cầu.
Bảng 5 CÂN ĐỐI THEO CA MÁY, THIẾT BỊ
Loại máy
Ca máy
Máy xúc Ô tô ...... ......
Máy trộn
bê tông
Số ca máy hiện có
Số ca máy yêu cầu
Số ca thừa [+] thiếu [-]
+ Cân đối theo số máy:
Số máy thừa [+] hoặc thiếu [-] = Số máy có bq - Số máy yêu cầu.
Bảng 5 CÂN ĐỐI THEO SỐ XE MÁY, THIẾT BỊ
Loại xe máy, thiết bị Số hiện có Số có bq Số yêu cầu
thiếu [+]
Thừa [-]
1. Ô tô tải ìhùng 15 tấn
2. Ô tô tải thùng 10 tấn
3. Ô tô tải thùng 7 tấn
4. Ô tô tải 5 thùng tấn
5. Ô tô tải ben 7 tấn
6. Máy xúc l,5m 3 /gầu
7. Máy ủi 110CV
8. Máy ủi lốp 16 tấn
9. Máy ủi bánh sắt 10 tấn
10. Máy trộn bê tông 500 lít
11. Máy trộn vữa 250 lít
12. Máy rải b. tông nhựa 60 tấn/h
13. ...........
5 Tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật
5.3 Khái niệm
Cung ứng vật tư xây dựng là các hoạt động có liên quan đến việc tổ chức, tìm
kiếm các nguồn hàng, tổ chức việc thu mua, vận chuyển, bảo quản, cấp phát vật tư cho
nhu cầu của sản xuất xây dựng nhằm để đảm bảo cho hoạt động sản xuất thuận lợi
nhất.
5.3 Chuỗi cung ứng vật tư trong xây dựng
Vật tư chính thường được đặt hàng trong vòng vài ngày kể từ ngày ký kết hợp
đồng xây dựng. Thời gian bàn giao vật tư cần phải được xác định trong hợp đồng đặt
hàng. Bên cạnh đó thời gian bàn giao vật tư phải phù hợp với tiến độ của dự án. Số
lượng và yêu cầu chất lượng cũng phải được yêu cầu rõ trong đơn đặt hàng. Các đơn
đặt hàng phải nêu rõ nơi nào và khi nào vật tư sẽ được giao và yêu cầu thông báo trước
khi giao hàng sao cho thuận tiện cho việc tiếp nhận, bốc dỡ, kiểm tra, lưu trữ, hoặc
trực tiếp lắp đặt. Việc đơn giản chỉ cần đặt một đơn đặt hàng cho các vật tư theo
phương pháp truyền thống khó có thể đảm bảo rằng vật tư sẽ được cung cấp đúng thời
gian, chất lượng, số lượng... Việc vật tư được mua – bàn giao không đúng thời gian,
chất lượng, số lượng sẽ gây ảnh hưởng đến việc lưu trữ, tiến độ và chất lượng thực
hiện dự án. Một quy trình cung ứng có hệ thống là cách tốt nhất để giải quyết vấn đề
này.
Một mô hình có thể ứng dụng trong việc cung ứng vật tư trong xây dựng là
“Chuỗi cung ứng vật tư xây dựng” – theo đó việc cung ứng vật tư sẽ được thực hiện
theo chuỗi các giai đoạn của dự án đầu tư: Đấu thầu – Chuẩn bị - Mua sắm – Xây
dựng – Kết thúc xây dựng.
Trong quá trình quản lý việc cung ứng vật tư xây dựng, Lịch trình và nhật ký
mua sắm là hai công cụ hỗ trợ quá trình mua sắm vật tư. Lịch trình mua sắm vật tư nên
được dựa trên tiến độ dự án. Việc dựa trên tiến độ của dự án có thể hỗ trợ việc xác
định thời gian cần thiết để đặt hàng, phê duyệt, chế tạo, vận chuyển và tiếp nhận vật
tư. Nhật ký mua sắm giúp xác định từng thời điểm quan trọng trong quy trình mua
sắm, liệt kê các thời điểm liên quan và sau đó được sử dụng để theo dõi quá trình bằng
cách nhập ngày mà mỗi nhiệm vụ quan trọng đã được hoàn thành.
Tại hiện trường xây dựng, người quản lý cần thường xuyên xác định tình trạng
hiện tại của vật tư và xác định các vấn đề phát sinh bởi bất kỳ sự cố nào liên quan đến
vật tư đều có thể ảnh hưởng xấu đến việc hoàn thành dự án.
1-Xác định các loại cần
thiết cho mỗi công việc
2 Ước tính số lượng vật tư
cần thiết cho mỗi công
việc
3 Xác định các yêu cầu
đặc biệt hoặc vật liệu đặc
biệt sẽ được sử dụng trong
dự án
4- Phân loại các vật liệu
chính cần được đúc sẵn
5- Xác định nguyên vật
liệu sẵn có tại địa phương
và nguyên liệu cần nhập.
Tham gia
đấu thầu
Nghiên cứu
hồ sơ mời
thầu
Dừng
Thắng
thầu
Gửi hồ sơ dự
thầu
Lập giá dự thầu
sử dụng báo giá
của nhà cung
cấp
- Ước tính lại khối lượng của dự án
-Tổng hợp các loại vật tư, ghi rõ loại
vật tư, số lượng cần thiết, hạn dùng,
thời điểm vật tư cần giao và các bổ
sung thông tin cần thiết
Dừng
Giai đoạn đấu thầu
Có
Bảng. Quy trình chuỗi cung ứng vật tư Giai đoạn đấu thầu
Khôn
g
Khôn
g
Có
Gửi phương án mua
vật tư tới nhà cung
cấp
Xin ý kiến chủ
đầu tư về phương
án vật tư
Chủ đầu tư có duyệt
phương án vật tư hay
không?
[Phương án vật tư có
đáp ứng yêu cầu của chủ
đầu tư hay không?]
Xác định khối lượng vật
tư cần đặt mua [Căn cứ
vào nhu cầu vật tư và
lượng vật tư dự trữ]
Gửi phản hồi tới nhà
cung cấp để điều chỉnh
Xác định thời điểm nhận
vật tư
[Căn cứ vào tiến độ thi
công, tình hình vận
chuyển, lưu trữ]
Giai đoạn mua sắm
Không
Có
Bảng Quy trình chuỗi cung ứng vật tư Giai đoạn mua sắm
Gửi phương án
mua
vật tư tới nhà
cung cấp
Quản lý, giám sát
tình hình cung
ứng vật tư
- Xác định số lượng vật tư cần
thiết cho từng công tác
- Xác định ngày mà vật tư từng
công tác cần sẵn sàng
- Xác định địa điểm chính xác
giao nhận vật tư
- Xác định các yêu cầu đặc biệt
Yêu cầu đặt hàng
vật tư được thực
hiện bởi bộ phận
phụ trách của dự án
Điền thông tin vào mẫu
đặt hàng vật tư bao gồm
mô tả, số lượng cần thiết,
thời gian và địa điểm
giao nhận
[Mẫu đã được thống nhất
Giai đoạn mua sắm Giai đoạn xây dựng
Quản lý, giám sát
tình hình cung
ứng vật tư
Yêu cầu đặt hàng
vật tư được thực
hiện bởi bộ phận
phụ trách của dự án
Vật tư
được vận
chuyển
tới đâu?
Tới thẳng hiện
trường xây
dựng
Tới kho lưu trữ
Việc cung ứng
vật tư có gặp vấn
đề gì không?
Lưu trữ
vật tư
Bảng. Quy trình chuỗi cung ứng vật tư Giai đoạn xây dựng
Có
Không
Khôn
g
Bảng. Quy trình chuỗi cung ứng vật tư Giai đoạn xây dựng
Giai đoạn xây dựng
Tiêu hủy
Bảng. Quy trình chuỗi cung ứng vật tư Giai đoạn xây dựng và Kết thúc xây dựng
mua
mua
5.3 Lập kế hoạch yêu cầu – cung cấp vật tư
a. Xác định nhu cầu vật tư cần mua sắm
Việc xác đinh nhu cầu vật tư cần mua sắm được căn cứ vào:
- Khối lượng vật tư sử dụng cho từng công tác
- Định mức sử dụng vật tư
- Tỷ lệ hao hụt trong vận chuyển, bảo quản và thi công
Lượng vật tư loại i cần mua sắm cho hợp đồng được xác định như sau:
VLi [ HĐ ]
mua
\=∑
j= 1
n
VLij [ HĐ ]
mua [4]
Trong đó:
- VLi mua [ HĐ ]: lượng vật tư loại i cần mua sắm cho hợp đồng
- VLij mua[HĐ ]: lượng vật tư loại i để thự hiện công việc loại j trong hợp đồng thi
công đang xét
- j: loại công việc thi công [j = 1÷n]
VLij[HĐ ]
mua
\=Qi x DMVLij [ 1 +kVC + kbq+ ktc] [4]
- Qj: khối lượng công việc xây dựng loại j trong hợp đồng thi công đang xét
- DMVLij: định mức sử dụng vật liệu loại i để tạo một đơn vị khối lượng công
việc loại j [chỉ tính định mức cấu tạo nên sản phẩm theo thiết kế]
- kvc: tỷ lệ hao hụt trong vận chuyển
- kbq: tỷ lệ hao hụt trong bảo quản ở kho bãi
DMVL*ij : định mức sử dụng vật liệu loại i để thực hiện công việc loại j có kể đến
hao hụt trong thi công
b. Xác định nhu cầu vật tư cấp phát cho thi công
Khối lượng vật tư cấp phát cho thi công bao gồm hai phần:
- Phần vật tư cấu tạo nên sản phẩm theo thiết kế
- Lượng vật tư để kể đến hao hụt trong thi công
VLi [ HĐ ]
tc
\=∑
j= 1
n
VLij [ HĐ ]
tc
[4]
VLij[HĐ ]
tc
\=Qi x DMVLij [ 1 +ktc ] [4]
c. Lập kế hoạch yêu cầu – cung ứng vật tư
Sau khi xác định được nhu cầu vật tư cần mua sắm, cấp phát cho thi công, có thể
lập kế hoạch yêu cầu – cung ứng vật tư sử dụng Bảng kế hoạch cung cấp vật tư theo
thời gian và biểu đồ cung cấp vật tư để kết hợp với quy trình cung ứng vật tư theo
Chuỗi cung ứng.
Bảng 4. Kế hoạch cung cấp vật tư