5 hình thức chuyển giao công nghệ

Theo Điều 5 Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 quy định hình thức chuyển giao công nghệ bao gồm:

“Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệ

1. Chuyển giao công nghệ độc lập.

2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:

a] Dự án đầu tư;

b] Góp vốn bằng công nghệ;

c] Nhượng quyền thương mại;

d] Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;

đ] Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.

3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.

4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.”

a. Chuyển giao công nghệ độc lập

Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;

Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký đối với chuyển giao công nghệ trong nước.

b. Chuyển giao công nghệ trong một số trường hợp

Dự án đầu tư: là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý,cấp phép đầu tư. Nó là căn cứ để nhà đầu tư triển khai hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án. Và đặc biệt quan trọng trong việc thuyết phục chủ đầu tư quyết định đầu tư và tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án.

Góp vốn bằng công nghệ: Tổ chức, cá nhân có quyền chuyển giao công nghệ được quyền góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước thì công nghệ đưa vào góp vốn phải được thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Nhượng quyền thương mại: mại được hiểu là một hoạt động thương mại được xây dựng nên bởi ít nhất hai bên, bên nhượng quyền thương mại và bên nhận quyền thương mại trong đó, bên nhượng quyền thương mại cho phép bên nhận quyền thương mại sử dụng một “gói” các quyền thương mại của mình mà chủ yếu là các quyền liên quan đến đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành kinh doanh với một tư cách pháp lý độc lập. Đổi lại, bên nhận quyền phải trả phí nhượng quyền cho bên nhượng quyền thương mại, phí này có thể bao gồm phí nhượng quyền ban đầu và phí nhượng quyền trả định kì dựa trên doanh thu hàng tháng, hàng năm của bên nhận quyền thương mại.

Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ bao gồm chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ và chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ. Theo đó bên chuyển giao sẽ chuyển cho bên được chuyển giao các quyền tài sản và một số quyền nhân thân.

2. Phương thức chuyển giao công nghệ

Theo Điều 6 Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 quy định phương thức chuyển giao công nghệ bao gồm:

+ Chuyển giao tài liệu về công nghệ.

+ Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận.

+ Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận.

+ Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ.

+ Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.

3. Quyền chuyển giao công nghệ

Theo Điều 7 Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/Qh14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 quy định:

+ Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.

Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý.

+ Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:

Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;

Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về công nghệ và chuyển giao công nghệ

Luật Hoàng Anh

Chuyển giao công nghệ giúp đẩy mạnh chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ nước ngoài vào nước ta; khuyến khích chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện dưới phương thức nào và đối tượng chuyển giao công nghệ.

Khái niệm

– Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

– Chuyển giao công nghệ trong nước là việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.

– Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam.

– Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc chuyển giao công nghệ từ lãnh thổ Việt Nam qua biên giới ra nước ngoài.

Đối tượng công nghệ được chuyển giao

– Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây:

+ Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;

+ Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;

+ Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;

+ Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng được pháp luật quy định

Trường hợp đối tượng công nghệ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Như vậy, việc chuyển giao công nghệ cần xem xét đối tượng đó có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hay không? Nếu có thì cần thực hiện cả việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ của đối tượng đó.

>> Xem thêm: Khái niệm và đặc điểm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Hình thức chuyển giao công nghệ

– Chuyển giao công nghệ độc lập.

– Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:

Dự án đầu tư;

+ Góp vốn bằng công nghệ;

+ Nhượng quyền thương mại;

+ Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;

+ Mua, bán máy móc, thiết bị quy định

– Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.

– Việc chuyển giao công nghệ quy định tại này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ  được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định.

Phương thức chuyển giao công nghệ

– Chuyển giao tài liệu về công nghệ.

– Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận.

– Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận.

– Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định kèm theo các phương thức quy định.

– Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.

Quyền chuyển giao công nghệ

– Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.

– Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý.

– Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:

+ Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;

+ Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.

Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ

– Môi giới chuyển giao công nghệ.

– Tư vấn chuyển giao công nghệ.

– Đánh giá công nghệ.

– Thẩm định giá công nghệ.

– Giám định công nghệ.

– Xúc tiến chuyển giao công nghệ.

Như vậy, việc quy định chuyển giao công nghệ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệphát triển thị trường khoa học và công nghệ, hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia với doanh nghiệp là trung tâmnâng cao trình độ, tiềm lực công nghệ quốc gia nhằm bảo đảm quốc phòngan ninhphát triển nhanh và bền vững kinh tế – xã hội.

Trên đây là quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Ngoài ra, pháp luật còn Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Video liên quan

Chủ Đề